CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kế Toán

  • Duyệt theo:
1261 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên khi đồng cung cấp dịch vụ phi kiểm toán cho khách hàng kiểm toán / Lê Thị Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 206 .- Tr. 34-37 .- 657

Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên, khi đồng cung cấp dịch vụ phi kiểm toán cho khách hàng kiểm toán. Từ đó, đề xuất một số ý kiển nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.

1262 Cấu trúc quản lý trong khu vực công và cơ sở pháp lý về kế toán công tại Việt Nam / Hà Quỳnh Mai // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 206 .- Tr. 38-41 .- 657

Khái quát về khu vực công trong nền kinh tế của một số quốc gia; khái quát về khu vực công của Việt Nam; cơ sở pháp lý về kế toán trong khu vực công của Việt Nam; trao đổi và thảo luận.

1263 Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ du lịch Phú Hải / Nguyễn Hòa Thuận, Nguyễn Thị Đức Loan // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 206 .- Tr. 63-66 .- 657

Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ du lịch Phú Hải; Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ du lịch Phú Hải.

1264 Tiền số : cơ hội và thách thức trong việc phát triển hình thức thanh toán tại Việt Nam / Trần Thị Nhung, Nguyễn Việt Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 564 .- Tr. 31-33 .- 332.4

Bài viết làm rõ khái niệm về tiền số, các loại tiền số, những thách thức và cơ hội trong việc phát triển các hình thức thanh toán, từ đó đưa ra một số khuyến nghị để phát triển các hình thức thanh toán tại Việt Nam

1265 Một số yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân sự ngành Kế toán - Kiểm toán. / Bạch Ngọc Hoàng Ánh, Cao Quốc Việt, Phan Quốc Tấn // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 146 .- Tr. 50-61 .- 657

Nghiên cứu đã khảo sát 237 nhân viên kế toán, kiểm toán để điều tra mối quan hệ giữa tính chất công việc, xung đột công việc - cuộc sống gia đình, sự căng thẳng trong công việc và ý định nghỉ việc của họ. Kết quả cho thấy có bằng chứng nghiên cứu các mối quan hệ trong mô hình các yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc. Cụ thể, nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của tính chất công việc ngành kế toán - kiểm toán ảnh hưởng đến sự xung đột công việc - cuộc sống gia đình và sự căng thẳng trong công việc; sự căng thẳng trong công việc tác động đến ý định nghỉ việc của nhân sự ngành kế toán - kiểm toán. Vai trò điều tiết của các nhóm biến kiểm soát (nghề nghiệp, giới tính, thu nhập…) cũng được khẳng định. Qua đó, một số hàm ý quản trị được đề xuất cho nghiên cứu này.

1266 Tăng cường kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp trong thời đại 4.0 / Nguyễn Thị Thu Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 72-74 .- 657

Kiểm soát nội bộ là một bộ phận quan trọng giúp cho nhà quản lý kiểm tra, giám sát được quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu góp phần nâng cao uy tín, hình ảnh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0 hiện nay. Bài viết đề xuất một sô giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp Việt Nam.

1267 Tổ chức công tác kết toán tại các công ty hợp doanh / Nguyễn Văn Phong // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 80-82 .- 657

Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp (DN) có vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của DN. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính trong DN, công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lỷ ở một DN, trong đó có Công ty hợp danh. Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả tập trung làm rõ đặc điểm của Công ty hợp danh để từ đó làm rõ nội dung tổ chức công tác kế toán tại các công ty này.

1268 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tuân thủ thuế ở các doanh nghiệp lớn / Nguyễn Văn Phụng, Nguyễn Thị Ngọc Lan // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 742 .- Tr.52 - 56 .- 657

Quản lý rủi ro tuân thủ thuế là một phương thức quản lý hiện đại và khoa học nhằm nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế nói chung và các doanh nghiệp lớn nói riêng.Trong 10 năm qua, vấn đề tuân thủ thuế của các doanh nghiệp lớn đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý thuế trên thé giới. Do mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, bản chất hoạt động kinh doanh phúc tạp và dàn chải trên nhiều vùng, lãnh thổ và các quốc gia nên các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các đoàn đa quốc gia có rủi ro tuân thủ thuế cao. Đây chính là thách thức không nhỏ cho các cơ qua quản lý thuế. Bài viết tập trung làm rõ các vấn đề trong công tác quản lý rủi ro tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp lớn hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tuân thủ thuế tại Việt Nam.

1269 Mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và mức tiêu thụ năng lượng tái tạo tại một số quốc gia Asean / Đinh Hồng Linh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 10 - 17 .- 330

Bài viết cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và mức tiêu thụ năng lượng tái tạo tại 5 quốc gia Asean, bao gồm Inđônêxia, Philíppin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam. Sử dụng các phương pháp kinh tế lượng như kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết và kiểm định nhân quả Grager. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả một chiều từ phía kinh tế là nguyên nhân dẫn đến tăng tiêu dùng năng lượng của Việt Nam và Philippin. Kết quả nghiên cứu tại Thái Lan và Inđônêxia cho thấy quan hệ một chiều nguyên nhân tăng trưởng kinh tế là do tác động của tiêu thụ năng lượng tái tạo, tuy nhiên kết quả nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu dùng năng lượng tái tạo tại Xingapo.

1270 Hành vi tiêu dùng thương mại điện tử: chất lượng dịch vụ, giá trị cảm nhận, sự hài lòng và trung thành của khách hàng / Nguyễn Thu Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 18 - 27 .- 381.142

Bài viết làm rõ mối quan hệ của các yếu tố chất lượng dịch vụ thương mại điện tử đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng; đồng thời xem xét vai trò điều tiết của nhóm hàng kinh doanh tới các mối quan hệ trên thị trường Việt Nam.