CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Y

  • Duyệt theo:
2803 Giải pháp cho vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm nhìn từ kinh nghiệm Nhật Bản và Hàn Quốc / Nguyễn Quốc Tuấn // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 11 (165)/2014 .- Tr. 34-40 .- 610

Luật An toàn vệ sinh thực phẩm của Việt Nam đã ra đời và có hiệu lực tạo ra hành lang pháp lý cho việc thực thi an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đảm bảo vấn đề sức khõe cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc thực thi các quy phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm còn gặp rất nhiều khó khăn, do vậy cần phải học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trong đó có Nhật Bản và Hàn Quốc là hết sức cần thiết.

2804 Ảnh hưởng của tình trạng Helicobacter Pylori kháng Clarithromycin liên hệ điều trị loét tá tràng bằng phác đồ Esomeprazol, Amoxicilin, Clarithromycin / Vũ Hồng Anh, Phạm Hồng Khánh, Nguyễn Quang Duật // Y học thực hành .- 2015 .- Số 1 (948) .- Tr. 16 – 18 .- 616.4

Nghiên cứu 37 bệnh nhân loét tá tràng nhiễm Hilicobactor Pylori (H. Pylori) điều trị bằng phác đồ EAC thời gian 10 ngày. Kết quả cho thấy: Nhóm bệnh nhân có H. Pylori nhạy cảm với Clarithromycin thì tỷ lệ liền sẹo ổ loét và tỷ lệ tiệt trừ H. Pylori cao hơn nhóm bệnh nhân có H. Pylori kháng Clarithromycin.

2805 Biến chứng chảy máu phải mổ lại sau phẫu thuật Longo / Nguyễn Hoàng Diệu, Nguyễn Thị Bích Huệ, Trịnh Hồng Sơn // Y học thực hành .- 2015 .- Số 1 (948) .- Tr. 58 – 60 .- 616

Nghiên cứu này ghi nhận các bệnh nhân có biến chứng chảy máu sau phẫu thuật Longo phải mổ lại để cầm máu tại một số bệnh viện tỉnh miền núi phía Bắc từ 05/2010 đến 12/2012.

2808 Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo trước qua nội soi với kỹ thuật hai bó bằng gân Hamstring tại Bệnh viện Việt Đức từ 2011 – 2012 / Trần Trung Dũng, Lê Thành Hưng // Y học thực hành .- 2015 .- Số 1 (948) .- Tr. 66 – 69 .- 617

Đánh giá kết quả tạo hình dây chằng chéo trước qua nội soi với kỹ thuật hai bó bằng gân Hamstring. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật.

2810 Một số yếu tố liên quan đến mức độ tắc của ổ dị dạng động tĩnh mạch sau điều trị bằng Gamma Knife / Phạm Hồng Đức, Lê Văn Chắc, Trần Công Hoan // Y học thực hành .- 2015 .- Số 1 (948) .- Tr. 10 - 12 .- 617.4

Tỷ lệ tắc trong điều trị dị dạng động tĩnh mạch não bằng phương pháp Gamma Kinfe là rất khác nhau tùy vào từng nghiên cứu, có thể do ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc mạch của ổ dị dạng, vị trí, biểu hiện của bệnh và thời gian theo dõi sau xạ phẫu. Bài viết nêu một số yếu tố liên quan đến mức độ tắc của ổ dị dạng động tĩnh mạch sau điều trị bằng Gamma Knife.