CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
81 Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả quản lý tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 62-65 .- 657

Trong phạm vi bài viêt này, tác giả đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ tác động đên hiệu quả quản ly tài chính trong các doanh nghiệp niêm yêt trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, đê xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản ly tài chính tại các doanh nghiệp này.

82 Áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu - Tính hai mặt và giải pháp thích ứng / Nguyễn Minh Phong, Đàm Thị Thu Hương // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 66-68 .- 657

Trình bày Bản chất và mục tiêu thuế tối thiểu toàn câu. Sư cần thiết và tác động của áp dụng thuế tối thiểu toàn câu vào Việt Nam.

83 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam trước và sau đại dịch Covid-19 / Nguyễn Việt Hồng Anh, Vũ Hồ Ngọc Giao // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 69-74 .- 332.12

Kêt quả nghiên cứu còn cho thấy những chính sách triển khai trong giai đoạn đâu khi ứng phó với đại dịch Covid-19 (từ Quy I/2020 đên Quy III/2021) đã góp phân làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vay nợ của doanh nghiệp đên khả năng sinh lợi của ngành chê biên, chê tạo tại Việt Nam trong khi những giải pháp của Nghị quyêt 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 trong giai đoạn “bình thường mới”chưa thực sự hiệu quả trong việc gia tăng khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành này.

84 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững du lịch Tiền Giang / Nguyễn Thạnh Vượng // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 75-79 .- 658

Nghiên cứu này nhằm xác định các yêu tố ảnh hưởng đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang, qua việc khảo sát 198 đối tượng là các cơ quan quản ly nhà nước và doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Tiên Giang, sư dụng phương pháp chon mẫu ngẫu nhiên. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 10-12/2023. Kêt quả nghiên cứu cho thấy, có 7 nhân tố tác động đên phát triển bên vững du lịch Tiên Giang được sắp xêp theo thứ tự từ tác động mạnh nhất đên yêu nhất là: Sự tham gia của cộng đồng (COMMUNITY); Chất lượng nguồn nhân lực du lịch (HUMARES); Chất lượng dịch vụ du lịch (TOURSER); Tài nguyên du lịch (TOURRES); Cơ sở hạ tâng du lịch (INFRAS); Năng lực quản ly của nhà nước (STATEMANA); Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (FACILITY).

85 Dự báo rủi ro phá sản của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua mô hình hồi quy logistic / Lâm Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Quỳnh Châm // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 80-84 .- 658

Kêt quả ước lượng mô hình Logit FEM trên dữ liệu bảng gồm 79 công ty bất động sản niêm yêt trong khoảng thời gian từ 2015 -2022 đã chỉ ra các chỉ số Khả năng thanh toán tổng quát, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ vốn cố định và lãi suất càng cao thì nguy cơ đối mặt với rủi ro phá sản càng lớn trong khi khả năng thanh toán hiện thời, tỷ suất sinh lời kinh tê của tài sản, dòng tiên thuân từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản càng lớn càng giảm nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

86 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới và những vấn đề đặt ra với Việt Nam / Vương Thị Thu Hiền, Mai Sơn // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 85-89 .- 658

Quản ly thuê đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đã đạt được những tác động tích cực, tuy nhiên vẫn còn những hạn chê nhất định. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quản ly thuê ở các nước trên thê giới, bài viêt rút ra bài hoc cho Việt Nam để hoàn thiện công tác quản ly thuê nhằm phát huy được những lợi thê của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập.

87 Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước vào giao thông xanh, nông nghiệp bền vững và công nghệ xanh tại một số quốc gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Minh Phúc // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 90-96 .- 332.1

Bài báo này tập trung vào tìm hiểu và phân tích một số giải pháp chi ngân sách đâu tư vào các linh vực trên tại một số quốc gia nhằm đê xuất các hàm y chính sách cho Việt Nam trong việc chi ngân sách hướng đên bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tê bên vững. Các hàm y chính sách này bao gồm thúc đẩy giao thông vận tải công cộng và xanh, hỗ trợ nông nghiệp bên vững, và đâu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ xanh.

88 Nhận diện và khắc phục tình trạng bất bình đẳng trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam / Phạm Thị Thủy, Hồ Thanh Thủy // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 5-9 .- 657

Trình bày Kết quả đạt được của tăng trưởng bao trùm của Việt Nam. Nhận diện tình trạng bất bình đẳng trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam. Một số đề xuất chính sách nhằm hạn chế tình trạng bất bình đẳng trong mô hình tăng trưởng bao trùm giai đoạn tới.

89 Nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế tư nhân với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 10-15 .- 330

Bài viêt dựa trên mô hình VAR vê cấu trúc gồm nhiêu phương trình (mô hình hệ phương trình) và có các trễ của các biên số. Mẫu quan sát được sư dụng trong nghiên cứu là giai đoạn 1995 - 2022, các biên lấy theo dữ liệu hàng năm. Qua nghiên cứu, kêt quả chỉ ra phản ứng cùng chiêu giữa số lượng doanh nghiệp, số lượng lao động, tỷ suất lợi nhuận trong doanh nghiệp với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Còn các biên số lượng doanh nghiệp FDI, đóng góp của khu vực KTTN trên GDP và vốn đâu tư phát triển toàn xã hội có phản ứng ngược chiêu với chuyển dịch cơ cấu kinh tê ở Việt Nam. Dựa trên cơ sở ly thuyêt và kêt quả nghiên cứu, một số khuyên nghị được đưa ra để phát triển kinh tê tư nhân đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tê Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

90 Title of the article: Cigarette smoking and its association with hiv viral load among HIV-positive opioid users in Vietnam / Nguyen Truong Giang, Nguyen Van Huy, Nguyen Bich Diep, Nguyen Thu Trang, Le Minh Giang // .- 2023 .- Tập 173 - Số 12 - Tháng 12 .- P. 219-228 .- 610

The study aimed to determine the smoking prevalence and explore the association between smoking and viral load among people living with HIV who are drug users (HIV+ PWID) in Vietnam. We used secondary data from a descriptive cross-sectional study of 280 HIV+ PWID in an open-label, non-inferiority trial from July 2015 to February 2018 at six HIV clinics in Northern Vietnam.