Có nên cho vay góp vốn, hoàn thanh toán và chứng minh tài chính?
Tác giả: Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc, Đinh Văn HoànTóm tắt:
Ngoài những nhu cầu vay vốn không được cho vay được quy định tại Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), các tổ chức tín dụng (TCTD) cũng có thể không được cho vay đối với các nhu cầu vốn để: (1) Góp vốn, hợp tác đầu tư, kinh doanh mà vốn góp hình thành nên vốn điều lệ của bên nhận vốn góp; góp vốn, hợp tác đầu tư, kinh doanh không hình thành nên vốn điều lệ của bên nhận vốn góp; nhận chuyển nhượng phần vốn góp tại công ty khác; (2) Thanh toán tiền đặt cọc để thực hiện các giao dịch trong tương lai mà tại thời điểm đặt cọc chưa đủ điều kiện để thực hiện theo quy định của pháp luật; bù đắp vốn tự có/hoàn tiền vay để mua bất động sản/hàng hóa; (3) Chứng minh khả năng tài chính của khách hàng vay trong các quan hệ giao dịch dân sự với bên thứ ba. Những quy định này trong dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2016/TT-NHNN làm phát sinh nhiều ý kiến khác nhau từ phía người vay và các TCTD. Bài viết sẽ cho thấy được những lợi ích và rủi ro của các hoạt động cho vay nói trên.
- So sánh chức năng của từ OK trong tiếng Anh, tiếng Việt và tiêng Thái
- Đặc điểm hình thức và mô hình cấu tạo của thuật ngữ kiểm toán tiếng Anh : Khảo sát Từ điển Kế toán Kiểm toán Thương mại Anh Việt
- Phân tích các lỗi thường gặp trong bài viết tiếng Anh của sinh viên chuyên ngành công nghệ may – thiết kế thời trang
- Nghiên cứu tác động của áp lực tâm lí về bài thi đánh giá năng lục tiếng Anh Vstep bậc 3-5 đối với sinh viên chuyên ngữ
- Mạo từ tiếng Anh từ góc nhìn ngôn ngữ học tri nhận