CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiểm định chất lượng

  • Duyệt theo:
1 Làm rõ một số nội dung khi cơ sở giáo dục đại học tham gia kiểm định và xếp hạng quốc tế? / Chúc Anh Tú // .- 2023 .- K1 - Số 251 - Tháng 11 .- Tr. 33-38 .- 371.050973

Bài viết sẽ tập trung vào làm rõ một số nội dung đối với CSGD đại học tham gia kiểm định và xếp hạng quốc tế.

2 Sử dụng kiểm định giả thuyết Bayes và Neymanpearson cho bộ tự mã hóa để phát hiện bất thường trong an ninh mạng / Nguyễn Văn Anh Tuấn, Đinh Hoàng Hải Đăng, Trần Nam Bá, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Trịnh Thị Bảo Bảo // .- 2023 .- Số 61 - Tháng 01 .- Tr. 46-58 .- 005

Bộ tự mã hóa là một mô hình học không giám sát trong đó các tham số được điều chỉnh để vector đầu ra gần giống nhất với vector đầu vào. Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng bộ tự mã hóa để phát hiện các kết nối bất thường trong mạng Internet. Mức lỗi tái tạo khi sử dụng bộ tự mã hoá sẽ được sử dụng để phân lớp kết nối thành kết nối bình thường và kết nối bất thường. Chúng tôi trình bày ba phương pháp phân lớp độ lỗi tái tạo: phân lớp sử dụng một ngưỡng cho trước, phân lớp theo kiểm định giả thuyết Bayes và phân lớp theo kiểm định giả thuyết Neyman-Pearson. Độ chính xác trung bình đạt được trên ba phương pháp là 96.65 ± 0.98% trên bộ dữ liệu NSL KDD.

3 Kiểm định các nhân tố chính tác động tới kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000-2020 / Lê Việt Đức, Nguyễn Thùy Linh // Nghiên cứu kinh tế .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 3-15 .- 330

Bài viết này kiểm định những nhân tố chính giải thích biến động của nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-2020. Mô hình kinh tế lượng được xây dựng dựa trên hai lý thuyết chính: Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại và lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu. Kết qua cho thấy các nhân tố của hai lý thuyết đều tham gia giải thích nguyên nhân biến động của kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhân tố chính của Lý thuyết thương mại quốc tế hiện đại là tỷ giá thực.

4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Kiểm định mô hình SYS-GMM / Mai Thị Hồng, Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thu Thủy // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 107-120 .- 332.12

Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2020. Kết quả mô hình SYS-GMM cho thấy có 9/9 giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của ngân hàng thương mại Việt Nam được chứng minh. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại.

5 Hoàn thiện chính sách, pháp luật về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục đại học / Phạm Tất Thành, Nguyễn Thị Tuyết Nga // Luật học .- 2021 .- Số 7 .- Tr.14 - 18 .- 344.59707

Bài viết này muốn tìm câu trả lời cho câu hỏi vì sao chúng ta đã xây dựng được hệ thống pháp lý khá đầy đủ về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học (BĐ&KĐCL), nhưng thực tế hoạt động BĐ&KĐCL còn nhiều bất cập, tồn tại, yếu kém. phải chăng do đây là lĩnh vực mới nên cách tiếp cận trong xây dựng chính sách, pháp luật của Việt nam suốt thời gian qua là tiếp cận từng phần, ít nhiều mang tính chắp vá, thoạt đầu chịu ảnh hưởng tư tưởng kiểm định chất lượng của Mỹ, rồi chuyển sang học tập mô hình BĐCL Châu Âu, đến nay thì vay mượn gần như nguyên vẹn các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng AUN-QA. Nội dung bài viết chỉ ra rằng, để tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật BĐ&KĐCL một cách bền vững, nhanh chóng tiếp cận trình độ quốc tế thì cần chuyển sang cách tiếp cận tổng thể theo hướng xây dựng Khung BĐCL quốc gia trên cơ sở học tập các Khung BĐCL khu vực, đặc biệt là Khung BĐCL ASEAN.

6 Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính và phân cụm dữ liệu đánh giá kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục Đại học / Lê Phước Thành // .- 2021 .- Số 20 .- Tr. 91-100 .- 378

Bài báo chỉ ra những điểm mạnh, yếu về hoạt động của các trường theo các tiêu chuẩn, mối quan hệ giữa các lĩnh vực cũng như so sánh mức độ đánh giá giữa các trung tâm kiểm định với nhau. Đây là cơ sở để thực hiện việc đối sánh và cải tiến chất lượng tại cơ sở giáo dục.

7 Thực trạng và xu hướng kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục Đại học Việt Nam / Nguyễn Quang Vinh // .- 2020 .- 46 .- Tr. 249-260 .- 378

Kiểm định chương trình đào tạo ở cơ sở giáo dục Đại học tính đến 30/6/2020 có tổng cộng 307 chương trinh đào tạo tham gia kiểm định và được đánh giá công nhận đạt chất lượng theo tiêu chuẩn trong và ngoài nước.