CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả tài chính

  • Duyệt theo:
1 Tác động của đầu tư công nghệ đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 216 - Tháng 3 .- Tr. 86-70 .- 332

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của đầu tư công nghệ (ĐTCN) đến hiệu quả tài chính (HQTC) của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam giai đoạn 2012–2022 dựa vào phương pháp hồi quy đa biến. Kết quả dựa trên mô hình phù hợp nhất (GMM) chỉ ra rằng, ĐTCN ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) bằng cách tối ưu hóa quy trình nội bộ và cải thiện trải nghiệm khách hàng. Bên cạnh đó, tỷ lệ tiền gửi ảnh hưởng ngược chiều đến HQTC do tăng chi phí vốn. Tỷ lệ cho vay trên tài sản và tỷ lệ nợ xấu cũng ảnh hưởng đáng kể đến HQTC, trong khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tác động cùng chiều thì tỷ lệ nợ xấu có tác động ngược chiều. Kết quả cũng xác định tăng trưởng kinh tế thường đi đôi với sự tăng cường hoạt động kinh doanh và HQTC. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, cần tăng cường đầu tư vào công nghệ để tối ưu hóa quy trình và trải nghiệm khách hàng, cũng như quản lý tỷ lệ tiền gửi và nợ xấu một cách cẩn trọng để giảm chi phí vốn và cải thiện HQTC.

2 Ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng khoán HNX / Nguyễn La Soa, Nguyễn Thị Phương Anh, Trần Thị Phương Anh, Hoàng Việt Hà, Lê Quỳnh Trang // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 96-100 .- 657

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của điều chỉnh lợi nhuận thông qua giao dịch thực tế (REM), đối với hiệu suất tài chính của 192 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2019 đến 2022. Kết quả nghiên cứu, chỉ ra một mối quan hệ tiêu cực giữa quản lý lợi nhuận và hiệu suất tài chính. Từ đó, khuyến nghị hạn chế quản lý lợi nhuận và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.

3 Tác động của minh bạch và công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Nguyễn La Soa, Đỗ Thu Trang, Dương Minh Phượng, Vũ Thị Huyền Trang, Phạm Gia Hân, Phạm Thị Vân Trang // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 22-26 .- 332.64

Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 27 ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2016 - 2022, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa công bố thông tin trách nhiệm xã hội trên 03 khía cạnh: Lao động, cộng đồng, môi trường và hiệu quả tài chính các ngân hàng (đo lường bằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản - ROA). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ công bố thông tin trên 02 khía cạnh: Cộng đồng và môi trường tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính của các ngân hàng. Trái lại, mối quan hệ tác động ngược chiều được rút ra trên phương diện người lao động.

4 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam / Vũ Trọng Lâm, Phan Thị Thu Hiện // .- 2024 .- Số 1 (548) - Tháng 1 .- Tr. 71 - 82 .- 332

Bài viết này của ông tập trung tìm hiểu tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, thông qua các yếu tố như khả năng tiếp cận vốn, hiệu quả tài chính, danh tiếng doanh nghiệp, sự hài lòng của nhân viên, lòng trung thành của khách hàng, sự hỗ trợ của chính phủ.Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp và tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu. Từ đó đưa ra khuyến nghị để các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện CSR một cách hiệu quả và nâng cao hiệu quả tài chính bền vững cho doanh nghiệp.

5 Tác động của hoạt động phát triển bền vững đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Đông Nam Á: Vai trò của mức độ cạnh tranh thị trường / Hồ Thị Hải Ly // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 21-37 .- 658

Bài báo chỉ ra rằng với các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường Đông Nam Á, các hoạt động phát triển bền vững có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác động tích cực này chỉ tồn tại ở các thị trường có áp lực cạnh tranh cao mà không có ý nghĩa thống kê ở các thị trường có áp lực cạnh tranh thấp. Kết quả nghiên cứu không đổi khi áp dụng các kiểm định tính vững như sử dụng các đo lường khác nhau của hiệu quả tài chính hay sử dụng các mô hình kinh tế lượng khác nhau.

6 Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính tại các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Lê Lam // .- 2023 .- Số 242 - Tháng 11 .- Tr. 96-103 .- 332.1

Nghiên cứu, xem xét tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính (HQTC) của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu, được tập hợp từ 62 công ty trong giai đoạn 2018 đến 2022, với 310 quan sát. Vốn trí tuệ được đo lường theo Mô hình Hệ số giá trị tăng thêm (VAIC). HQTC được đo lường theo Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và Tỷ số giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường (MB). Kết quả ghi nhận, tác động cùng chiều vốn trí tuệ tới chỉ số HQTC và có thể coi là chìa khóa trong việc mang lại thành công cho doanh nghiệp (DN).

7 Tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn Hà Nội / Ngô Thị Kiều Trang, Nguyễn Đức Dương // .- 2023 .- K1 - Số 249 - Tháng 10 .- Tr. 78 - 82 .- 657

Trên cơ sở nghiên cứu về tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn Hà Nội, tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của kiểm soát nội bộ, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, đạt được các mục tiêu hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh.

8 Đặc điểm ủy ban kiểm toán và hiệu quả tài chính : bằng chứng từ các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt nam giai đoạn 2019-2021 / Hồ Thị Vân Anh, Đặng Thị Thu Hiền, Nguyễn Thế Anh, Võ Phúc Huy // .- 2023 .- Số 239 - Tháng 8 .- Tr. 80-86 .- 658

Kết quả phân tích thực nghiệm cho thấy, có tồn tại mối quan hệ giữa các đặc điểm của UBKT và HQTC trong bối cảnh các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn 2019-2021. Tuy nhiên, khi xem xét chi tiết các đặc điểm riêng biệt thì chỉ có quy mô UBKT có tác động lên HQTC, trong khi các đặc điểm còn lại thì không.

9 Mô hình lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính các ngân hàng niêm yết / Huỳnh Thị Thanh Trúc // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 796 (Kỳ 1 tháng 03) .- Tr. 77-79 .- 658

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế. Các ngân hàng càng có hiệu quả tài chính cao thì lợi thế cạnh tranh càng tốt. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính sẽ nhằm xác định nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động hệ thống ngân hàng. Bài viết này ước lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

10 Ảnh hưởng của quyền lực giám đốc điều hành đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Mỹ Trân, Lê Tấn Nghiêm, Ngô Trung Hiếu // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 305 .- Tr. 29-37 .- 658

Bài nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của quyền lực Giám đốc điều hành đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên số liệu thu thập từ 550 công ty giai đoạn 2016-2020. Kết quả phân tích bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) cho thấy các khía cạnh đều tác động đến hiệu quả tài chính và có hai khía cạnh quyền lực (quyền lực cơ cấu và quyền lực chuyên môn) tác động theo hướng kỳ vọng của giả thuyết nghiên cứu. Dựa vào kết quả phân tích, hàm ý quản trị đã được đề xuất đối với các công ty niêm yết như công ty nên xem xét tách bạch vị trí Giám đốc điều hành và Chủ tịch Hội đồng quản trị, gia tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc điều hành, tăng thêm số năm nắm giữ vị trí giám đốc điều hành nếu hiệu quả tài chính tốt hơn.