CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật--Bụng

  • Duyệt theo:
1 Phân tích một số yếu tố tiên lượng liên quan đến kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương lách độ III - V / Nguyễn Văn Thắng, Lê Thanh Dũng, Hồ Xuân Tuấn, Phạm Hồng Đức // .- 2023 .- Tập 168 - Số 7 - Tháng 8 .- Tr. 188-196 .- 610

Mục đích nhằm tìm hiểu các yếu tố tiên lượng và nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả điều trị bảo tồn không phẫu thuật chấn thương lách độ III - V. Nghiên cứu mô tả phân tích 249 bệnh nhân chấn thương lách độ III - V trên MDCT, được điều trị bảo tồn không phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2022.

2 Đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê ngoài màng cứng khi phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng / Vũ Thị Quyên, Nguyễn Hữu Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 196-204 .- 610

Gây tê ngoài màng cứng (NMC) được dùng phổ biến trong giảm đau sau mổ các phẫu thuật ổ bụng lớn và là 1 trong những chiến lược gây mê tiết kiệm opioid (sparing- opiod). Nghiên cứu được thực hiện với mục đích đánh giá hiệu quả giảm tiêu thụ opioid của phương pháp gây tê NMC kết hợp gây mê toàn thân qua máy theo dõi độ đau ANI (Analgesia Nociception Index) trong phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có so sánh với 60 bệnh nhân được phẫu thuật lớn vùng bụng có ASA I,II, được phân thành 2 nhóm: Nhóm 1 (n = 30) kết hợp gây tê NMC với gây mê toàn thân và nhóm 2 (n = 30) gây mê toàn thân đơn thuần. Đánh giá hiệu quả tiết kiệm opioid trong mổ và chất lượng hồi tỉnh của phương pháp gây tê ngoài màng cứng phối hợp với gây mê toàn thân qua theo dõi ANI trong phẫu thuật ổ bụng.

3 Phẫu thuật vỡ phồng động mạch chậu vào đại tràng sigma : báo cáo trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn / Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Duy Gia, Nguyễn Văn Thịnh, Vũ Ngọc Tú // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 7 (155) .- Tr. 187-192 .- 616

Vỡ phồng động mạch chậu vào đại tràng sigma là một nguyên nhân chảy máu đường tiêu hóa hiếm gặp và khó chẩn đoán. Bệnh có tỉ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Ttrình bày trường hợp lâm sàng bệnh nhân 89 tuổi, vào viện vì đi ngoài ra máu và được chẩn đoán vỡ phồng động mạch chậu phải vào đại tràng sigma. Bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu lấy khối phồng, bắc cầu đùi – đùi bằng mạch nhân tạo, cắt đoạn đại tràng sigma, làm hậu môn nhân tạo.

4 Phẫu thuật lại trên bệnh nhân đặt stent graft động mạch chủ bụng : báo cáo 2 ca lâm sàng / Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Duy Gia // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 34-41 .- 610

Nghiên cứu phẫu thuật lại trên bệnh nhân đặt stent graft động mạch chủ bụng : báo cáo 2 ca lâm sàng. Đặt stent graft ngày càng trở thành một biện pháp an toàn và hiệu quả để điều trị các bệnh lý của động mạch chủ bụng dưới thận, đặc biệt là ở nhóm người bệnh có nguy cơ cao. Tuy nhiên vẫn có những biến chứng ít gặp cần can thiệp ngoại khoa sau đó. Tắc nhánh và nhiễm trùng stent graft là các biến chứng không thường gặp, bệnh nhân tắc nhánh stent graft cần phẫu thuật khi có biểu hiện thiếu máu rõ và không có khả năng can thiệp lại, còn nhiễm trùng stent graft luôn cần chỉ định phẫu thuật lại khi có chẩn đoán rõ ràng. Nguy cơ phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân nhiễm trùng là rất cao nên việc phát hiện sớm, lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp phối hợp với điều trị kháng sinh theo phác đồ là yếu tố quan trọng giúp điều trị thành công.

5 Hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với lo lắng trước phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên / Trần Anh Vũ, Nguyễn Thị Sơn // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 66-71 .- 610

Đánh giá hiệu quả của liệu pháp âm nhạc đối với giảm lo lắng trước phẫu thuật ở bệnh nhân phẫu thuật theo lịch trình tại Khoa Ngoại Tiêu Hóa Gan mật, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Thiết kế nghiên cứu bán can thiệp được áp dụng trong nghiên cứu này, phương pháp chọn mẫu thuận tiện được áp dụng để lựa chọn 82 bệnh nhân vào nhóm chứng (41 bệnh nhân) và nhóm can thiệp (41) bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều xuất hiện lo âu trước mổ. Liệu pháp âm nhạc có hiệu quả trong giảm lo lắng trước mổ: Sau can thiệp nhóm chứng không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về mức độ và điểm trung bình lo âu trước mổ. Trong khi đó ở nhóm can thiệp mức độ lo âu nhiều giảm từ 14,6% còn 7,3%. Ở giai đoạn sau can thiệp, điểm lo âu trung bình ở 2 nhóm chứng và can thiệp lần lượt 51,7 ± 7,2 và 47,3 ± 6,9, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

6 Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da bệnh nhân trước và sau phẫu thuật / Đinh Vạn Trung, Lê Kiến Ngãi // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 116-120 .- 610

Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da 311 bệnh nhân trước và sau phẫu thuật bụng. Kết quả cho thấy tại thời điểm trước khi tắm, trên da bệnh nhân có các vi khuẩn gây bệnh như S. epidermidis, S. aureus, E. coll, K. pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii.. với các tỷ lệ khác nhau. Sau khi tắm, các vi khuẩn gây bệnh đều giảm rõ rệt. Riêng P. aeruginosa va A. baumannii có giảm nhưng không đáng kể. Sau khi sát khuẩn da để chuẩn bị phẫu thuật, tỷ lệ nuôi cấy có S.epidermidis dương tính là 1,8%. Sau khi khâu vết mổ có tới 26,5% mẫu có vi khuẩn trên bề mặt da. Thời điểm sau 24 giờ, số loài vi khuẩn phân lập được tăng cao (6 loài).

7 Kiểm soát tình trạng thay đổi độ sâu gây mê bằng bis trong gây mê phẫu thuật bụng / Nguyễn Văn Chinh, Nguyễn Kỳ Tài, Võ Đức Chiến // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 74 -79 .- 610

Xác định tổng lượng trung bình propofol trong quá trình khởi mê và xác định mối tương quan giữa BIS với nồng độ thuốc mê propofol tại não trong quá trình khởi mê.