CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dòng tiền--Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
1 Mối quan hệ dòng tiền và đầu tư vốn lưu động của doanh nghiệp trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 93-95 .- 332

Bài viết đo lường độ nhạy cảm của đầu tư vốn lưu động với dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam trong điều kiện tồn tại hạn chế tài chính. Kết quả cho thấy, đầu tư vốn lưu động rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ hạn chế tài chính của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để các nhà quản trị tài chính xây dựng các chính sách kết hợp giữa quyết định đầu tư vốn lưu động và quyết định tài trợ, nhằm đảm bảo phân bổ nguồn vốn hợp lý vào tài sản ngắn hạn và giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên các quyết định chi tiêu vốn của doanh nghiệp.

2 Dòng tiền và kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Tiếp cận theo phương pháp BAYES / Đỗ Thị Vân Trang, Phan Thùy Dương, Đinh Hồng Linh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 295 .- Tr. 32-39 .- 332.4

Bài viết đánh giá ảnh hưởng của dòng tiền đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu đều được thu thập từ báo cáo tài chính của 531 doanh nghiệp niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2020 từ cơ sở dữ liệu FiinPro. Phương pháp hồi quy Bayes được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của dòng tiền đến kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp. Kết quả phân tích cho thấy doanh nghiệp có dòng tiền hoạt động kinh doanh, dòng tiền hoạt động đầu tư, dòng tiền hoạt động tài chính gia tăng làm giảm nguy cơ xảy ra kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả thực nghiệm, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có chính sách quản trị dòng tiền phù hợp để giảm nguy cơ xảy ra kiệt quệ tài chính.

3 Dòng tiền, chất lượng lợi nhuận và nắm giữ tiền mặt : Trường hợp tại Việt Nam / Đặng Ngọc Hùng // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 284 .- Tr. 53-64 .- 658

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của dòng tiền, chất lượng lợi nhuận ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Sử dụng các phương pháp hồi quy cho dữ liệu bảng bao gồm hồi quy OLS, FEM, REM, và OLS-Robust với tập dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Viêt Nam giai đoạn 2008- 2019, kết quả thực nghiệm cho thấy dòng tiền có quan hệ thuận chiều với mức độ nắm giữ tiền mặt, đồng thời đã chỉ ra sự bất cân xứng trong độ nhạy dòng tiền của việc nắm giữ tiền mặt. Mặt khác nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng ngược chiều của chất lượng lợi nhuận đến nắm giữ tiền mặt. Trong bối cảnh Việt Nam, so với công ty không bị hạn chế tài chính, các công ty bị hạn chế tài chính có độ nhạy đối với việc nắm giữ tiền mặt nhỏ hơn, đồng thời chất lượng lợi nhuận phản ánh sự bất cân xứng thông tin rõ nét hơn đối với doanh nghiệp có hạn chế tài chính.

4 Bàn về phân tích dòng tiền trong phân tích năng lực tài chính đơn vị sự nghiệp công lập / Đỗ Ngọc Trâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 203 .- Tr. 11-15 .- 332.1

Đề cập đến việc phân tích thông tin dòng tiền nhằm nâng hiệu quả đáh giá năng lực tài chính của đơn vị tài chính công lập, giúp nhà quản lý và các đối tượng liên quan về lợi ích kinh tế ra quyết định phù hợp.

5 Sử dụng các chỉ số truyền thống và tỷ số dòng tiền khi đánh giá thanh khoản doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Nguyễn Phương Hà, Trương Bá Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 21-26 .- 332.64

Nghiên cứu thực hiện kiểm tra vị thế thanh khoản của các DN niêm yết trên HOSE bằng cách sử dụng các tỷ số thanh khoản truyền thống so sánh với các tỷ số dòng tiền được phát triển trong các nghiên cứu trên thế giới gần đây. Kết quả kiểm định trung bình cho mẫu cặp T-test cho thấy, ...

6 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh: bằng chứng thực nghiệm từ các nhòm ngành nghề kinh doanh tại Việt Nam / Nguyễn Thanh Hiếu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 88-90 .- 658

Bàn viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định hướng, hồi quy FEM, REM và dựa trên mô hình Driscoll - Kraay hiệu chỉnh để phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng; dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng tích cực tới cả ROE, ROA và EPS ở 4 nhóm ngành chính là Công nghiệp, công nghệ thông tin, Nguyên vật liệu và Tiện ích công cộng. Trái lại, dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư không có tác động có ý nghĩa đối với ROE và EPS ở hầu hết các ngành kinh tế. Cuối cùng, dòng tiền từ hoạt động tài chính cũng chỉ có ảnh hưởng tích cực tới ROE, ROA và EPS ở ngành công nghiệp, công nghệ thông tin và ngành nguyên vật liệu.

7 Sử dụng thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Nguyễn Thanh Hiếu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 23-26, 33 .- 658

Bài viết sử dụng thông tin dòng tiền thu vào và thông tin dòng tiền chỉ ra cho các hoạt động được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) để xem xét ảnh hưởng của những thông tin này tới khả năng sinh lợi (ROA, ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy, lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh và tiền chỉ ra cho hoạt động tài chính có ảnh hưởng tới ROA và ROE của khoảng 70% các ngành nghề kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư ảnh hưởng tới ROA, ROE của khoảng khoảng 30% các ngành nghề knih doanh. Đồng thời, các ảnh hưởng này đều là ảnh hưởng cùng chiều.

8 Sử dụng thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Nguyễn Thanh Hiếu // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 23-26,33 .- 332.4

Bài viết sử dụng thông tin dòng tiền thu vào và thông tn dòng tiền chi ra acho các hoạt động được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty niêm yết trên sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) để xem xét ảnh hưởng của những thông tin này tới khả năng sinh lợi (ROA, ROE)….

9 Tác động của dòng tiền đến hiệu quả kinh doanh của các Công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hữu Ánh // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 48-57 .- 658

Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của các dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra cho từng hoạt động trong doanh nghiệp tới hiệu quả kinh doanh của 287 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2018. Bài viết đã áp dụng phương pháp hồi quy mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), và cuối cùng mô hình hiệu chỉnh (AM) được sử dụng để thảo luận kết quả thực nghiệm. Nghiên cứu chỉ ra rằng: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, tiền thu vào và tiền chi cho hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính có ảnh hưởng cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE). Ngoài ra, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng ngược chiều tới ROA, ROE và lãi trên cổ phiếu (EPS) trong khi quy mô công ty không có ảnh hưởng tới ROA, ROE nhưng có ảnh hưởng cùng chiều với EPS.

10 Hoàn thiện phương pháp phân tích chỉ tiêu hiệu số thu chi khi so sáng lựa chọn phương án đầu tư xây dựng trong trường hợp tuổi thọ của phương án khác nhau / Vũ Kim Yến // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 17-20 .- 658

Đánh giá, so sánh phương án đầu tư là một nội dung quan trọng trong việc phân tích, đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, trong đó có phân tích tài chính. Để phân tích tài chính dự án ta dùng các chỉ tiêu động, trong đó có chỉ tiêu hiệu số thu chi của dự án đầu tư. Cơ sở lý luận về đánh giá lựa chọn dự án đầu tư của chỉ tiêu hiệu số thu chi đã đầy đủ, tuy nhiên nghiệp vụ tính toán, so sánh sao cho nhanh gọn, cho ta kết quả nhanh, chính xác là việc làm cần được hoàn thiện thêm. Bài viết đề cập đến việc nghiên cứu cách lập dòng tiền tệ và hoàn thiện nghiệp vụ tính toán chỉ tiêu hiệu số thu chi khu so sáng các phương án đầu tư có tuổi thọ khác nhau, sử dụng chỉ tiêu hiệu số thu chi khi so sánh lựa chọn phương án đầu tư.