CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Phẫu thuật miệng

  • Duyệt theo:
1 Giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới / Trần Cao Bính, Phạm Trần Anh Khoa // .- 2019 .- Tr. 39-42 .- 610

Tác giả so sánh giá trị của phim toàn cảnh panorama và phim cắt lớp chùm tia hình nón trong phẫu thuật răng hàm lớn thứ ba hàm dưới. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chân răng khôn hàm dưới chụm chiếm đa số là 78,49%, chân phân kỳ ít gặp 21,51%. Hình dạng chân răng khôn hàm dưới thường gặp là chân thẳng 63,44%, cao gấp 1,8 lần chân cong. Chân dùi trống rất hiếm gặp (1,08%). Tỷ lệ gây biến chứng của các tư thế răng khôn hàm dưới là lệch ngoài, lệch gần, thằng trục và lệch xa.

2 Kết quả bước đầu điều trị bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm / Nguyễn Thu Hà, Lê Văn Sơn, Bùi Hữu Lâm // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 93-101 .- 610

Nghiên cứu điều trị 12 bệnh nhân lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng bằng phẫu thuật chỉnh hàm tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung ương và bệnh viện Triều An, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy có 11 bệnh nhân lệch trái (91,67%) và 1 bệnh nhân lệch phải. Thay đổi trước mổ và sau mổ tương ứng của góc ANB là -4,64 ± 3,18° và 1,30 ± 3.53°, của mức độ lệch vùng cằm trên phim sọ thẳng là 6.37 + 2.29 mm và 1.49 ± 1,06 mm và của độ cắn chia -5.04 ± 3,55 mm và 2mm. Các trường hợp lệch lạc xương hàm hạng III có bất cân xứng có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật chỉnh hàm để cải thiện thẩm mỹ và chức năng.

3 Kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị chấn thương / Lê Long Nghĩa // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 108-111 .- 610

Đánh giá kết quả điều trị nội nha sau 6 tháng ở những răng bị rạn, nứt trên 28 bệnh nhân tại Bệnh viện Đai học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ điều trị thành công theo các tình huống bệnh lý và tính chất nứt gãy đạt từ 81,3% cho đến 100%. Tỷ lệ điều trị thành công tại mốc sau 6 tháng là 89,3%.