CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hệ tim mạch

  • Duyệt theo:
1 Khảo sát tỷ lệ đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối / Cao Tấn Phước, Hoàng Trung Vinh, Phạm Quốc Toản // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 97-101 .- 610

Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm hẹp động mạch vành trên MSCT tim trên 73 bệnh nhân đái tháo đường type 2 có biến chứng suy thận mạn giai đoạn cuối điều trị tại bệnh viện Trưng Vương từ 3/2011 đến 4/2105. Kết quả cho thấy tỷ lệ hẹp lòng động mạch vành là 79,5%. Có sự khác biệt về số nhánh. số đoạn, vị trí nhánh hẹp động mạch vành ở nhóm bệnh nhân có tiểu đường type 2 so với nhóm chứng. Thời gian suy thận mạn trên 2 năm làm gia tăng hẹp động mạch vành ở bệnh nhân tiểu đường có tuy thận mạn giai đoạn cuối.

2 Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt / Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Thọ Trường,Trần Thị Kiêm // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 88-94 .- 610

Đánh giá hiệu quả điều trị suy tĩnh mạch hiển bé mạn tính bằng phương pháp gây xơ bọt trên 34 chân của 31 bệnh nhân. Sau 4 tuần điều trị, kết quả theo phân độ lâm sàng CEAP tỷ lệ nhóm C0, C1 tăng từ 0% trước điều trị lên thành 82,3%; tỷ lệ nhóm C2, C3, C4 giảm từ 23,5%, 53% và 23,5% xuống tưng ứng là 8,8%, 8,8% và 0%. Thang điểm VCSS trung bình giảm 50%. Thay đổi đường kính tĩnh mạch hiển bé trên siêu âm giảm 20%. 94,1%các tĩnh mạch hiển bé dược điều trị hết dòng trào ngược bệnh lý. Hiệu quả gây tắc tĩnh mạch hiển bé 82,3% tắc hoàn toàn, 17,7% tắc không hoàn toàn và không tắc 0%.

3 Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ / Đinh Tiến Dũng, Mai Văn Viện // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 112-120 .- 610

Một số nhận xét về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 95 bệnh nhân tứ chứng Fallot người lớn được chỉ định điều trị trị phẫu thuật sửa chữa toàn bộ tại Viện Tim Hà Nội từ 4/2009 đến 12/2015. Kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng tím da - niêm mạc, có tiếng thổi tâm thu mạnh, có tình trạng đa hồng cầu và giảm prothrombin máu. Đa số có lỗ thông liên thất nằm ở vị trí dưới 2 đại động mạch. Ngoài hở van ba lá có thêm ít nhất một trong các bất thường khác nhau còn ống động mạch, còn lỗ bầu dục, thông liên nhĩ, tĩnh mạch chủ trên bên trái, có các động mạch phụ chủ phổi lớn, có tuần hoàn bên chủ phổi phát triển nặng, hở van động mạch chủ, hở van hai lá, bất thường động mạch vành.

4 Kết quả sớm sau phẫu thuật thay van tim ở bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp / Nguyễn Đức Hiền, Lê Quang Thứu, Nguyễn Trường Giang // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 32-38 .- 610

Kết quả sớm phẫu thuật thay van tim ở 57 bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái thấp. Kết quả cho thấy có 47,36% trường hợp là thay cả van hai lá và van động mạch chủ. 24,56% thay van hai lá và 28,08% thay van động mạch chủ, 66,67% có phân độ suy tim NYHA III-IV, còn lại là suy tim độ II. Thời gian điều trị hồi sức trung bình là 9,29 ngày. Số ngày dùng inotrop trung bình là 8,46 ngày. Tỷ lệ tử vong sớm sau mổ là 7,02%. Kích thước buồng tim cải thiện tốt sau mổ cùng với sự cải thiện dần phân suất tống máu.

5 Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học có bảo tồn bộ máu dưới van / Trần Thanh Bình, Nguyễn Trường Giang, Nguyễn Ngọc Trung // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 79-84 .- 610

Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học có bảo tồn bộ máu dưới van trên 162 bệnh nhân tại bệnh viện Trung ương Huế từ 3/2015 đến 9/2016. Kết quả cho thấy thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình là 74,58 + 37,04 phút, thời gian cặp động mạch chủ trung bình là 55,44 ± 22,37 phút, tỷ lệ biến chứng sớm là 14,8%, tỷ lệ tử vong sớm là 1,8%, mức độ suy tim khi ra viện và sau 1 tháng giảm so với trước mổ. Sau mổ các chỉ số kích thước thất trái giảm, áp lực động mạch phổi giảm và phân suất tống máu tăng so với trước mổ.

6 Đánh giá biến cố tim mạch chính ở bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm / Hồ Minh Tuấn, Phạm Thái Giang // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 64-70 .- 610

Đánh giá biến cố tim mạch chính ở 174 bệnh nhân trên 65 tuổi có hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao được can thiệp động mạch vành sớm điều trị tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Tim Tâm Đức từ 8/2011 đến 01/2014. Kết quả cho thấy tỷ lệ cộng gộp tử vong do mọi nguyên nhân và tỷ lệ biến chứng xuất huyết thấp sau can thiệp mạch vành sớm ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không ST chênh lên nguy cơ cao có tuổi trên 65. Tuổi trên 75, đái tháo đường typ 2, phân suất tống máu thất trái dưới 40% làm tăng nguy cơ tử vung do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Phân suất tống máu thát trái dưới 40%, đường vào động mạch đùi, sư dụng heparin không phân đoạn làm tăng ngu ycow biến chứng xuất huyết.

7 Đánh giá kết quả sớm và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học ở bệnh nhân nhồi máu não cấp / Nguyễn Văn Phương, Nguyễn Hoàng Ngọc, Lê Văn Trường // .- 2017 .- Số 6 .- Tr. 24-31 .- 610

Đánh giá kết quả sớm và tính an toàn của kỹ thuật can thiệp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học trên 87 bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 7/2016 đến 12/2016. Kết quả cho thấy có 49 bệnh nhân được chỉ định IA chiếm 56,3%, nhóm II chiếm 43,7%. Chủ yếu là tắc đoạn M1 và động mạch cảnh trong nội sọ. Gần 60% can thiệp có kết quả tốt, tỷ lệ tử vong chiếm 14,9%. Nhóm IA có tỷ lệ bệnh nhân cải thiện tốt hơn nhóm II. Tắc động mạch thân nền có tỷ lệ tử vong cao nhưng cũng có kết quả phục hồi tốt.