CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
71 Tác động của nhân tố doanh thu và chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Thị Hường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 39-43 .- 658

Trong kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, có rất nhiều nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh như lợi thế về địa điểm kinh doanh, lợi thế về môi trường kinh doanh, thương hiệu, uy tín của DN, trình độ chuyên môn của các nhà quản lý trong DN. Bài viết đi sâu nghiên cứu các nhân tố doanh thu và chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội.

72 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ / Ngô Thị Minh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 210 .- Tr. 44-48 .- 658

Phân tích nội dung lý luận về ảnh hưởng của các nhân tố đến cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ. Qua đó, đề xuất ý kiến liên quan đến chính sách cho quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

73 Các nhân tố tác động đến mức độ áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Thị Hường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 211 .- Tr. 35-39 .- 657

Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp, cung cấp những thông tin kinh tế tài chính toàn diện, chính xác, tin cậy và kịp thời cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh tế tối ưu. Bài viết này nghiên cứu tác động ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ áp dụng kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội và đề xuất một số khuyến nghị.

74 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại theo mô hình PESTEL và một số đề xuất / Vũ Hồng Thanh // Ngân hàng .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 28-32 .- 332.12

Bài viết sử dụng mô hình PESTEL để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng nói chung, các ngân hàng thương mại nói riêng và nêu một số đề xuất khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm tăng cường khả năng đương đầu với những khó khăn và thách thức trong thời gian tới.

75 Các yếu tổ ảnh hưởng tới ý định sử dụng phương thức thanh toán điện tử tại Hà Nội dưới tác động của đại dịch Covid-19 / Nguyễn Thị Hà Thanh, Dương Thu Hương // Ngân hàng .- 2021 .- Số 6 .- Tr. 33-40 .- 332.12

Bài viết nhằm phát hiện các yếu tố tác động tới ý định sử dụng phương thức thanh toán điện tử tại Hà Nội dưới tác động của đại dịch Covid-19. Dựa trên khung mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc bình phương từng phần nhỏ nhất PLS-SEM chỉ ra rằng, các nhân tố ảnh hưởng tới ý định hành vi của người tiêu dùng là hiệu quả kỳ vọng (PE), nỗ lực kỳ vọng (EE), ảnh hưởng xã hội (SI) và điều kiện sử dụng (FC), trong đó nhân tố Hiệu quả kỳ vọng có tác động lớn nhất tới ý định hành vi và chịu tác động của nhân tố nỗi lực kỳ vọng. Nhận thức về rủi ro (PR) là nhân tố duy nhất trong mô hình đề xuất không đạt mức ý nghĩa thống kê.

76 Nghiên cứu tác động của các thuộc tính điểm đến đến chất lượng cảm nhận và ý định hành vi của du khách: Trường hợp tại thành phố Hồ Chí Minh / Ngô Cao Hoài Linh, Nguyễn Phước Sang, Nguyễn Thị Ngọc Mỹ, Trần Thị Thiên Nga // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 568 .- Tr. 27-29 .- 658

Khảo sát 220 du khách đang trải nghiệm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố tác động đến chất lượng và sự hài lòng: các hoạt động, khả năng tiếp cận, du lịch thiết yếu, các gói du lịch có sẵn, dịch vụ phụ trợ, các điểm tham quan.

77 Vai trò của quyền sử dụng đất đối với năng suất nhân tố tổng hợp trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam / Kiều Nguyệt Kim, Nguyễn Thị Minh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 509 .- Tr. 51-60 .- 330

Phân tích tác động của quyền sử dụng đất nông nghiệp lên năng suất nhân tố tổng hợp của các hộ nông dân bằng mô hình tác động cố định và hồi quy phân vị. Kết quả cho thấy, ở cả hai mô hình, các hộ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có năng suất nhân tố tổng hợp cao hơn các hộ còn lại; ngoài ra, các yếu tố khác như quy mô trồng trọt, thời tiết, trình độ học vấn, tuối của chủ hộ, thu nhập bình quân và chính sách quản trị của địa phương cũng có tác động đáng kể đến năng suất. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp trong trồng trọt của các hộ nông dân.

78 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp May ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Nhàn, Bùi Thị Thu Hà // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 68-80 .- 658

Phân tích sự tác động của các yếu tố môi trường đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Số liệu thu thập được từ 176 doanh nghiệp May qua bảng hỏi được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS và AMOS phiên bản 21 để: kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định 04 giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nhà nghiên cứu và 01 giả thuyết đề xuất trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận và các yếu tố tác động đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp May bao gồm: Pháp luật lao động, năng lực cơ quan quản lý nhà nước về lao động, năng lực chủ thể quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành dệt may. Trong đó, yếu tố năng lực chủ thể quan hệ lao động có tác động mạnh nhất đến thực hiện đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện điều kiện thúc đẩy đối thoại xã hội tại các doanh nghiệp may ở Việt Nam hiện nay.

79 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang / Nguyễn Hồng Hà, Lê Văn Công // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 103-105 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích đề xuất các hàm ý chính sách nâng cao sự tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang nhằm ổn định an sinh xã hội trên địa bàn. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 200 người dân đã và đang tham gia BHXTTN, bằng phương pháp phân tích hồi quy đa biến; nhóm tác giả đã tìm ra được 4 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHXHTN của người dân là: Gia đình, cảm nhận hành vi xã hội, quan tâm sức khỏe, và kiểm soát hành vi. Từ kết quá nghiên cứu trên, nhóm tác giả đã đề xuất các hàm ý chính sách góp phần nâng cao sự tham gia BHXHTN của người dân tại huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang thời gian tới.

80 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Thị Thanh Hòa, Đàm Thanh Tú, Bùi Thị Hà Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 209 .- Tr. 19-24 .- 658

Khảo sát 284 công ty đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2019. Nghiên cứu sử dụng mô hình FEM để xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ tăng trưởng của các công ty trong mô hình nghiên cứu.Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố được lựa chọn trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến tăng trưởng của các doanh nghiệp: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh nthu, hệ số nợ, hệ số đầu tư vào tài sản cố định và quy mô doanh nghiệp.