CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
21 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Thu // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 74-76 .- 657

Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng công tác kế toán (KT) các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp (DN) khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Nam (TKV), nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp khám phá (là sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng). Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác KT các khoản dự phòng tại các DN khai thác than thuộc TKV bao gồm: Trình độ và nhận thức của nhà quản trị; Hệ thống thông tin trong DN; Trình độ, kinh nghiệm của KT viên; Đặc điểm của ngành khai thác than; Áp lực từ thuế. Than – Khoáng sản.

22 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tính pháp lý bất động sản nghỉ dưỡng / Nguyễn Bảo Thành, Nguyễn Chí Trí // .- 2023 .- Tháng 09 .- .- 658

Đưa ra 10 giải pháp có ảnh hưởng đến pháp lý dự án bất động sản nghỉ dưỡng, qua đó giúp cho chủ đầu tư dự án, nhà đầu tư thứ cấp, hạn chế những rủi ro pháp lý khi đầu tư kinh doanh bất động sản nghĩ dưỡng.

23 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Trần Thị Nga // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 34-36 .- 330

Hiện nay, hầu hết sinh viên ở các thành phố lớn biết đến và sử dụng phương thức thanh toán bằng ví điện tử. Có rất nhiều nhân tố tác động đến ý định sử dụng sử dụng ví điện tử của sinh viên. Qua tổng quan nghiên cứu và kết quả thu thập dữ liệu, tác giả phân tích 5 nhóm nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm: Rủi ro cảm nhận; Đối mới tiêu dùng; Hữu ích, dễ sử dụng mong đợi; Kiểm soát hành vi cảm nhận và Hình ảnh nhà cung cấp. Từ đó, đưa ra những kiến nghị và giải pháp để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức thanh toán bằng ví điện tử ở Việt Nam.

24 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán các doanh nghiệp tại An Giang / Vũ Quốc Thông, Trần Thị Tường Vi // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 127-131 .- 657

Hệ thống thông tin kế toán là một kênh của hệ thống thông tin quản lý, thực hiện chức năng thu nhận, xử lý các nghiệp vụ tài chính, phân tích và cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng tin học hóa tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang, nhóm tác giả tiến hành thu thập trên 220 phiếu khảo sát và thu được 199 phiếu hợp lệ. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.

25 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp công nghệ cao ở Thành Phố Hà Nội / Nguyễn Việt Anh // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 50-62 .- 330

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào nông nghiệp trên địa bàn Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, năm nhân tố có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nông nghiệp công nghệ cao là: (1) chất lượng dịch vụ công, (2) chính sách thu hút đầu tư, (3) cơ sở hạ tầng, (4) lợi thế ngành đầu tư và (5) nguồn nhân lực.

26 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Minh Thùy // .- 2023 .- K1 - Số 245 - Tháng 08 .- Tr. 65-70 .- 658

Bài viết phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết chỉ ở mức trung bình và chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính gồm: quy mô doanh nghiệp, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đã nộp trong năm và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam.

27 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa / Lê Thị Ngọc Thiện // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 115-122 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố trong 5 nhân tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu có tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo mức độ tác động từ cao đến thấp là: Chuyên gia bên ngoài, Sự hỗ trợ của nhà Quản trị cấp cao, Trình độ nhân viên kế toán, và Mức độ trang bị CNTT. Dựa trên kết quả đạt được tác giả đưa ra những gợi ý về hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

28 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thẻ điểm khu vực công (PSS) trong đo lường thành quả tại các trường đại học công lập / Đặng Ngọc Ánh, Cao Thị Hoa Hậu, Hoàng Thị Ngọc, Tạ Thanh Xuân // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 104-109 .- 658

Nhóm nghiên cứu thực hiện phân tích thống kê dựa trên dữ liệu thu được bằng chương trình SPSS 20.0. Qua nghiên cứu, nhân tố quan trọng nhất là quy trình áp dụng có tác động lớn nhất đến việc áp dụng PSS trong đo lường thành quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng. Văn hóa tổ chức là yếu tố có ảnh hưởng lớn thứ hai, tiếp đến là khả năng hợp tác trong công việc, chi phí tổ chức và cuối cùng là nhận thức của nhà quản lý. Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể nhất đến việc áp dụng PSS. Nghiên cứu này đưa ra một số gợi ý dựa trên những phát hiện nhằm tăng cường việc sử dụng PSS trong đo lường thành quả tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại các trường đại học công lập nói riêng.

29 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ngân hàng số tại các chi nhánh ngân hàng Sacombank địa bàn Hà Nội / Trần Kim Thoa // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 123-130 .- 658

Nghiên cứu khám phá các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ngân hàng số tại các chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) tại Hà Nội. Nghiên cứu đã lấy mẫu gồm 278 phiếu khảo sát hợp lệ từ khách hàng của các chi nhánh Sacombank tại Hà Nội. Kết quả cho thấy, các nhân tố tác động tích cực bao gồm: “Cảm nhận dễ sử dụng” (β = 0,426), “Bảo mật, quyền riêng tư và độ tin cậy” (β = 0,286), “Chi phí giao dịch” (β = 0,176), “Nhận thức” (β = 0,154), “Tính năng của phần mềm ứng dụng” (β = 0,148), “Cảm nhận sự hữu ích” (β = 0,147). Qua đó, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm duy trì và phát triển lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng số của Sacombank tại Hà Nội.

30 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong các doanh nghiệp niêm yết – nhân tố ảnh hưởng và dự báo các chi phí vận hành / Nguyễn Thị Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 42-44 .- 658.15

Đối với doanh nghiệp niêm yết, việc công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tốt hơn về giá trị của mình và đối thủ cạnh tranh, là vấn đề cốt lõi để doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển bền vững. Tại Việt Nam, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán không chỉ là vấn đề được các doanh nghiệp niêm yết quan tâm mà còn được các cơ quan quản lý cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và ngày càng hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khoảng cách tương đối xa so với tiêu chuẩn quốc tế.