CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kế toán Tài chính

  • Duyệt theo:
1 Ngành Kế toán trước áp lực chuyển đổi số / Nguyễn Thị Kim Phụng, Hoàng Thụy Diệu Linh, Doanh Thị Ngân Hà // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 131-133 .- 657

Bài viết chỉ ra những thay đổi do chuyển đổi số và thảo luận ảnh hưởng của chúng đến các lĩnh vực kế toán như kế toán tài chính, kế toán quản trị, kiểm toán và kế toán thuế. Nhóm tác giả kỳ vọng các kế toán viên sẽ áp dụng lăng kính chuyển đổi số được cung cấp trong bài viết này để xem xét tác động của những tiến bộ công nghệ số đến triển vọng nghề nghiệp và định vị bản thân để nắm bắt nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn. Đồng thời, các cơ sở giáo dục cũng định hướng và điều chỉnh trong chương trình cũng như phương pháp đào tạo để giúp người học có thể trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng mà một kế toán viên cần có trong thời đại chuyển đổi số.

2 Nghiên cứu về hoạt động của hội đồng quản trị liên kết qua phân tích trắc lượng thư mục / Cao Thị Nhân Anh, Nguyễn Ngọc Tiến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 106-110 .- 657

Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành cấp cao nhất trong công ty cổ phần, chịu trách nhiệm quản lý, giám sát quản lý và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Sự “bận rộn” hoặc “liên kết” của các thành viên trong Hội đồng quản trị thể hiện khi họ đồng thời tham gia vào nhiều Hội đồng quản trị của các công ty khác nhau đang là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Bài viết này tổng quan các nghiên cứu về với mối quan hệ giữa sự bận rộn hoặc liên kết của Hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế toán tài chính. Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu Scopus từ năm 1997 đến năm 2023 với 1.768 nghiên cứu về Hội đồng quản trị bận rộn (liên kết) để phân tích trắc lượng thư mục với sự hỗ trợ của phần mềm VOSviewer và Microsoft Excel. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ sử dụng nguồn dữ liệu từ Scopus nên kết quả phân tích có thể chưa bao quát được toàn bộ các nghiên cứu đã xuất bản. Những nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm dữ liệu từ các nguồn khác để gia tăng tính khách quan của kết quả nghiên cứu.

3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả học môn kế toán tài chính của sinh viên chuyên ngành kế toán / Lê Hoàng Phương, Trần Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Lâm Thảo Vy, Nguyễn Thiện Danh, Phạm Thị Thảo, Lường Thị Thảo, Võ Đại Đan // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 115-126 .- 657

Kết quả, có 6 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập (cơ sở vật chất, sự tham gia của lớp học, phương pháp học tập, khả năng tự học, phương pháp dạy học, gia đình và xã hội). Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những đề xuất và giải pháp, nhằm giúp các bên liên quan như nhà trường, khoa chủ quản, giảng viên, phụ huynh, sinh viên và các ngành liên quan, có cơ sở để xây dựng chính sách phát triển chất lượng đào tạo và cải thiện hiệu quả học tập. Đảm bảo phù hợp với xu hướng của thời đại, đáp ứng nhu cầu nguồn lực của xã hội và góp phần kiến thiết đất nước.

4 Vai trò của các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong giải quyết thiếu hụt nhân lực kế toán tài chính khu vực công / Trần Khánh Lâm // .- 2023 .- Số 813 - Tháng 11 .- Tr. 118 - 122 .- 657

Bài nghiên cứu này nhằm khám phá vai trò của các hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán trong việc giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực kế toán, tài chính cho khu vực công. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các tổ chức chính phủ, hội nghề nghiệp và những người làm việc trong lĩnh vực kế toàn, tài chính.

5 Kinh nghiệm quốc tế về kế toán trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đại học công lập tự chủ tài chính / Đinh Thị Thủy // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 132 – 134 .- 332

Bài viết trao đổi các vấn đề chung về áp dụng kế toán trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục đại học công, kinh nghiệm quốc tế và một số hàm ý cho Việt Nam.

6 Kế toán nhận thức và hành vi đầu tư / Võ Hồng Hạnh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 94-96 .- 657

Bên cạnh 3 nội dung quen thuộc của khoa học kế toán là Kế toán tài chính, Kế toán quản trị và Kế toán thuế, Kế toán nhận thức dành cho từng cá nhân thường xuyên được sử dụng nhưng lại ít được nhắc tới. Kế toán nhận thức là một khái niệm đề cập đến việc mọi người đặt ra giá trị khác nhau cho tiền dựa trên các tiêu chuẩn chủ quan và dẫn đến kết quả bất lợi. Bài viết này trao đổi về nội dung liên quan đến kế toán nhận thức và hành vi đầu tư.

7 Nguyên tắc thận trọng trong kế toán và vấn đề cần lưu ý / Ninh Thị Thúy Ngân // .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 113-115 .- 657

Nguyên tắc thận trọng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán tài chính. Việc áp dụng đúng nguyên tắc này là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp và người làm kế toán. Bài viết giới thiệu về nguyên tắc thận trọng trong kế toán và một số điều cần lưu ý khi áp dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán tại doanh nghiệp.

8 Kế toán doanh thu bảo hiểm nhân thọ dưới góc độ kế toán tài chính / Nguyễn Thị Thảo Anh // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 72-74 .- 657

Những năm gần đây, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên sâu rộng, các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á nói riêng và Châu Á nói chung ngày càng trở lên có vị thế trong nền kinh tế thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ đã đem lại nhiều cơ hội mới cho phát triển kinh tế ở các quốc gia đang và kém phát triển. Để đóng góp cho thành công của các quốc gia trong đó có Việt Nam thì ngành Bảo hiểm đặc biệt là Bảo hiểm Nhân thọ (BHNT) đóng vai trò rất quan trọng. Trong đó, Kế toán doanh thu BHNT có những điểm khác biệt đối với kế toán doanh thu các lĩnh vực khác, giúp xác định chính xác doanh thu thực tế phát sinh, làm cơ sở để xác định được kết quả của hoạt động kinh doanh. Xác định chính xác kết quả kinh doanh góp phần cung cấp thông tin, giúp doanh nghiệp nghiên cứu, xây dựng mức giá phí BHNT phù hợp cho từng sản phẩm. Bài viết này, tác giả phân tích về kế toán doanh thu bảo hiểm nhân thọ dưới góc độ của kế toán tài chính.

9 Thực trạng kế toán tài chính môi trường và giải pháp hoàn thiện / Trần Hải Long, Ngô Văn Lượng // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 20-25 .- 657

Kế toán môi trường (KTMT) là một công cụ quan trọng và cần thiết, không chỉ giúp các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay, kế toán môi trường đang còn là vấn đề rất mới ở nước ta. Do vậy, nghiên cứu thực trạng kế toán môi trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện và vận dụng trong thực tiễn, góp phần quản lý chi phí, gia tăng lợi nhuận, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tạo lập bước đi vững chắc cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.

10 Các yếu tố xác định mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Tú, Lê Hữu Thành Tài, Huỳnh Minh Gia Hào, Nguyễn Bảo Trâm, Lê Yến Bình // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 10 .- Tr. 86-102 .- 657

Dựa vào các quy định, bằng phương pháp phân tích nội dung, nghiên cứu đã xác định 107 khoản mục FID với 5 nhóm thông tin về: chính sách kế toán, bảng cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, công bố phòng ngừa rủi ro và công cụ phái sinh, và công bố đo lường. Mức độ FID trên báo cáo tài chính(BCTC) của 23 NHTM Việt Nam giai đoạn 2016 đến 2020 theo quy định khá thấp (41%), khá khác biệt giữa các ngân hàng và một số quy định bị bỏ qua. Nghiên cứu chứng minh chất lượng kiểm toán và quy mô có ảnh hưởng cùng chiều, trong khi sở hữu nhà nước và quy mô hội đồng quản trị ảnh hưởng ngược chiều đến FID của NHTM Việt Nam.