CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hoạt tính sinh học

  • Duyệt theo:
1 Một số hoạt tính sinh học của tỏi đen / Nguyễn Huy Thuần, Nguyễn Duy Khương // .- 2024 .- Số 01 (62) - Tháng 02 .- .- 570

Trình bày về một số hoạt tính sinh học đáng chú ý của tỏi đen như khả năng chống oxi hóa, chống ung thư, chống viêm, bảo vệ gan, v.v....

2 Hoạt tính sinh học chủ yếu của tinh dầu chi Sa nhân (Amomum), họ Gừng (Zingiberaceae) / Trần Thị Minh Tâm, Nguyễn Huy Thuần // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 6(55) .- Tr. 87-96 .- 615

Sa nhân (Amomum) là chi thực vật một lá mầm, lớn thứ hai của họ Gừng (Zingiberaceae). Ở Viêt Nam, người ta đã tìm thấy 21 loài thuộc chi này. Tinh dầu Sa nhân có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm với hiệu lực ức chế cao, ngoài ra còn có khả năng chống oxy hóa mạnh. Hơn nữa, các hợp chất trong tinh dầu Sa nhân có tác dụng gây độc với các tế bào ung thư. Dựa trên các nghiên cứu đã công bố, bài viết này trình bày tóm tắt các hoạt tính sinh hoc cơ bản của một số loại tinh dầu thuộc chi Sa nhân.

3 Hesperidin bảo vệ tế bào HEK293 trong mô hình tổn thương thận cấp in vitro / Vũ Thị Thu, Ngô Thị Hải Yến // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 23-27 .- 610

Nghiên cứu Hesperidin bảo vệ tế bào HEK293 trong mô hình tổn thương thận cấp in vitro. Tế bào biểu mô thận HEK293 được sử dụng để gây mô hình bệnh thiếu máu thận cấp in vitro. Hoạt tính sinh học của Hesperidin (Hes) được đánh giá thông qua tỷ lệ sống của tế bào HEK293 và hàm lượng lipid màng trong ty thể (cardiolipin). Kết quả cho thấy, Hes làm tăng đáng kể khả năng sống của tế bào HEK293 ở nhóm mô hình bệnh so với đối chứng (p<0,05). Đặc biệt, nhóm tế bào được tiền xử lý với Hes trước giai đoạn thiếu oxy có – tái cung cấp oxy có hàm lượng cardiolipin cao hơn so với nhóm tế bào mô hình bệnh nhưng không được xử lý với Hes. Kết quả thu được đã bước đầu chỉ ra rằng, Hes có thể là hoạt dược tiềm năng trong việc bảo vệ tế bào HEK293 và ty thể của tế bào này chống lại tổn thương do thiếu oxy – tái cung cấp oxy.

4 Nghiên cứu tổ hợp desgalactotigonin với các tiểu phần nanoliposome và đánh giá hoạt tính ức chế sáu dòng tế bào ung thư in vitro / Đỗ Thị Phương, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Cúc, Triệu Hà Phương, Phạm Thị Hải Yến, Hoàng Lê Tuấn Anh, Đỗ Thị Thảo // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 639-644 .- 610

Trình bày nghiên cứu tổ hợp desgalactotigonin với các tiểu phần nanoliposome và đánh giá hoạt tính ức chế sáu dòng tế bào ung thư in vitro. Ung thư là căn bệnh nan y và gây tỉ lệ tử vong rất cao, trong khi chưa có thuốc chữa trị hiệu quả. Do vậy, việc tìm kiếm và phát triển những loại thuốc mới, hiệu quả, ít tác dụng và hướng đích tới các tế bào ung thư hiện đang rất được quan tâm. Desgalactotigonin (DGT) phân lập từ cây Lu bu đực (Solanum nigrum) đã cho thấy hoạt tính tiềm năng ức chế sự phát triển của nhiều loại tế bào ung thư khác nhau. Tuy nhiên, giống như nhiều hợp chất thiên nhiên khác, DGT cho thấy tính tan kém, độc tính mạnh. Nhằm tăng cường tính sinh khả dụng của hoạt chất DGT, một phương thức hiệu quả là tích hợp vào các tiểu phần nanoliposome. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính ức chế tế bào ung thư của tổ hợp DGT-nanoliposome giảm nhẹ so với dạng không tổ hợp, phản ánh khả năng giải phóng thuốc khỏi liposome chậm hơn và có thể do tế bào hấp thụ tổ hợp thuốc chậm hơn so với hoạt chất dạng tự do khi nuôi cấy ở dạng đơn lớp.

5 Nghiên cứu tinh chế và xác định hoạt tính của enterokinase tái tổ hợp / Lương Kim Phượng, Đỗ Thị Huyền, Lê Thị Thu Hồng // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 651-658 .- 570

Nhằm trình bày các kết quả nghiên cứu tinh chế và đánh giá hoạt tính của enterokinase chuỗi nhẹ tái tổ hợp. Enterokinase là một serine protease trong đó chuỗi nhẹ chứa vùng xúc tác có khả năng nhận biết và cắt đặc hiệu đoạn trình tự peptide nên thường được ứng dụng nhiều nhất trong nghiên cứu để cắt đoạn protein dung hợp trong chuỗi polypeptide giải phóng protein đích. Protein không tan đã được tái cấu trúc với phương pháp biến tính bằng guanidin và được tái cuộn gập trong các đệm phù hợp. Kết quả xác định hoạt tính enterokinase sử dụng cơ chất là protein dung hợp Trx-FliC đạt là 230 unit/µg, giá trị này tính tương đương với hoạt tính enterokinase của hãng Invitrogen. Kết quả này là cơ sở để ứng dụng enterokinase tái tổ hợp này trong nghiên cứu sản xuất protein tái tổ hợp.

6 Nghiên cứu điều chế chito-oligosaccharide kháng Fusarium oxysporum bằng enzyme thủy phân chitin/chitosan từ xạ khuẩn / Trịnh Thị Vân Anh, Nguyễn Quỳnh Uyển, Nguyễn Ngọc Hồng, Đinh Thị Lâm, Hoàng Văn Vinh // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 765-770 .- 570

Trình bày nghiên cứu điều chế chito-oligosaccharide kháng Fusarium oxysporum bằng enzyme thủy phân chitin/chitosan từ xạ khuẩn. Chito-oligosaccharide (COS), một trong những dẫn xuất đáng chú ý của chitosan, không những có được hầu hết những hoạt tính sinh học của chitosan mà còn vượt trội ở một số đặc tính như hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kích kháng thực vật… Phương pháp điều chế COS theo con đường sinh học bằng cách sử dụng enzyme đã cho thấy nhiều lợi thế so với phương pháp hóa học và vật lý. Kết quả cho thấy chủng xạ khuẩn được định danh là Streptomyces macrosporeus và hoạt độ tương đương chitosan của chủng này là 24+-0,05 U/ml. Chủng xạ khuẩn sử dụng được định danh dựa trên trình tự 16S rDNA. Khả năng sinh tổng hợp enzyme của chủng này được định tính bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch, sau đó được định lượng dựa trên lượng đường khử bằng cách sử dụng thuốc thử dinitrosalicylic acid (DNS).

7 Biểu hiện thụ thể kháng nguyên dạng khảm đặc hiệu CD20 (CD20-CAR) trên bề mặt tế bào Jurkat T và đánh giá hoạt tính sinh học của nó / Võ Nguyễn Thanh Thảo, Chu Đào Xuân Trúc, Huỳnh Đàm Kim Tuyền, Phùng Thị Việt Anh, Nguyễn Đăng Quân // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 6-10 .- 570

Nghiên cứu biểu hiện thụ thể kháng nguyên dạng khảm đặc hiệu CD20 (CD20-CAR) trên bề mặt tế bào Jurkat T và đánh giá hoạt tính sinh học của nó. CD20 hiện đang là kháng nguyên mục tiêu được chú ý trong các hướng nghiên cứu điều trị ung thư máu liên quan tế bào B bằng liệu pháp miễn dịch. Nhiều kháng thể đơn dòng kháng CD20 như Rituximab, Ibritumomab, Tositumomab… đã được phát triển và ứng dụng trong điều trị. Kết quả phân tích tế bào theo dòng chảy (FACS) cho thấy, CD20-CAR được biểu hiện trên bề mặt tế bào Jurkat T. Trong điều kiện đồng nuôi cấy với tế bào ung thư Raji B biểu hiện kháng nguyên CD20, tế bào Jurkat T biểu hiện CAR SEQ01 và SEQ02 được kích hoạt tăng tiết Interleukin 2 (IL-2). Kết quả cho thấy, nghiên cứu đã biểu hiện thành công đặc hiệu CD20-CAR trên tế bào tế bào Jurkat T và bước đầu ghi nhận có hoạt tính sinh học.

8 Một số hoạt tính sinh học của dịch chiết và hoạt chất tinh sạch từ cây sim: tổng quan (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk) / Hồng Thị Minh Anh, Nguyễn Huy Thuần // .- 2022 .- Số 1(50) .- Tr. 63-70 .- 660.6

Sim Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk là loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae. Bài viết trình bày khái quát và thảo luận một số nghiên cứu nổi bật về hoạt tính sinh học của dịch chiết và hoạt chất này từ cây Sim trong thời gian gần đây.

9 Đánh giá hoạt tính sinh học của cao chiết lá trầu không (Piper betle L.) thu nhận bằng phương pháp chiết siêu âm / Hoàng Kiều Dương, Nguyễn Kim Thanh Kiều, Ngô Hồng Loan // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 3(Tập 64) .- Tr. 37-42 .- 570

Nghiên cứu đánh hoạt tính sinh học của cao chiết lá trầu không (Piper betle L.) thu nhận bằng phương pháp chiết siêu âm nhằm bổ sung cơ sở dữ liệu về phương pháp trích ly hoạt chất từ lá trầu không bản địa. Cao chiết lá trầu không trong 3 loại dung môi (nước, ethanol 70 và 96%) được thu nhận bằng phương pháp sử dụng sóng siêu âm. Hoạt chất sinh học của cao chiết được xác định qua hàm lượng phenolic và flavonoid tổng. Hoạt tính kháng vi khuẩn, nấm bệnh được đánh giá thông qua phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch và đồng nuôi cấy. Công nghệ chiết xuất, ly trích hiện nay được phát triển nhằm khắc phục các nhược điểm của các phương pháp truyền thống. Một số kỹ thuật được sử dụng phổ biến như: chiết xuất có sự hỗ trợ của sóng siêu âm, vi sóng, dung môi dưới áp lực, siêu tới hạn CO2. Trong đó, phương pháp chiết xuất có sự hỗ trợ của sóng siêu âm được sử dụng nhiều nhất nhờ thao tác đơn giản, chi phí thấp và dễ thực hiện trên quy mô lớn.

10 Khảo sát ảnh hưởng của một số nguồn cacbon và nitơ đến khả năng sinh trưởng và kháng khuẩn của chủng Streptomyces sp. HM9 phân lập từ hải miên / Phạm Thị Miền, Lê Kiều Hân, Nguyễn Thị Kim Cúc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 21-26 .- 363

Phân tích ảnh hưởng của một số nguồn cacbon và nitơ đến khả năng sinh trưởng và kháng khuẩn của chủng Streptomyces sp. HM9 phân lập từ hải miên. Xạ khuẩn biển Streptomyces HM9 phân lập từ hải miên được tối ưu hóa môi trường với một số nguồn cacbon (C) và nitơ (N) khác nhau nhằm đánh giá khả năng sinh chất kháng sinh phổ rộng. Khi sử dụng các nguồn C và N khác nhau, chủng HM9 cho khả năng đối kháng với hai chủng vi khuẩn kiểm định khác nhau. Điều đó cho thấy, chủng xạ khuẩn này có thể sinh ra những chất kháng sinh khác nhau hoặc những kháng sinh phổ rộng. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo về thành phần các chất trao đổi bậc hai được sinh ra, tinh sạch và phân tích cấu trúc các chất có hoạt tính kháng khuẩn từ chủng xạ khuẩn này.