CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh--Lao

  • Duyệt theo:
1 Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở người bệnh đang điều trị lao đa kháng thuốc tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Anh Thư, Ngô Thị Thùy Dung // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 278-289 .- 610

Người bệnh lao đa kháng phải đối mặt với nhiều vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ở cả hai khía cạnh thể chất và tinh thần. Nghiên cứu này nhằm xác định điểm trung bình chất lượng cuộc sống sau 6 tháng điều trị và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh lao đa kháng thuốc tại các cơ sở y tế trong Chương trình Quản lý Lao kháng thuốc tại Việt Nam. Chất lượng cuộc sống được đánh giá bằng bộ câu hỏi SF-36 phiên bản 2.0.

2 Năng lực và sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân trong công tác chẩn đoán và sàng lọc người bệnh lao tại Hà Nội năm 2020 / Ngô Minh Độ, Nguyễn Đăng Vững, Đoàn Bảo Ngọc, Nguyễn Bình Hoà // .- 2023 .- Tập 167 - Số 6 .- Tr. 307-319 .- 610

Nhằm đánh giá năng lực và sự tham gia của hệ thống y tế tư nhân trong công tác chẩn đoán và sàng lọc người bệnh lao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020.

3 Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-) / Nguyễn Kim Cương, Nguyễn Huy Hoàng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 11(Tập 147) .- Tr. 7-14 .- 610

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đờm ở người bệnh nghi lao có hai mẫu xét nghiệm soi đờm trực tiếp AFB (-). Những trường hợp có hai mẫu đờm âm tính chẩn đoán lao phổi AFB (-) chiếm khoảng 23% trong các trường hợp chẩn đoán lao phổi. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam giới nghi lao phổi có 2 mẫu đờm âm tính chiếm tỷ lệ cao gấp đôi ở nữ giới. Kết quả Xpert MTB/RIF Ultra dạng vết có độ đặc hiệu cao, có giá trị trong chẩn đoán lao phổi ở người bệnh có 2 mẫu đờm AFB âm tính kể cả ở những trường hợp không thuộc nhóm HIV hoặc nguy cơ HIV.

4 Đánh giá tác dụng của cao lỏng Tứ quân trên bệnh nhân hư lao thể tỳ khí hư / Trần Mai Anh, Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Minh Chung, Nguyễn Kim Ngọc // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 68 .- Tr. 46-54 .- 610

Trình bày tác dụng của cao lỏng Tứ quân trên bệnh nhân hư lao thể tỳ khí hư. Chứng hư lao trong y học cổ truyền là chứng bệnh gặp ở những người sức khỏe suy yếu do bẩm sinh, do dinh dưỡng kém, do mắc các bệnh mạn tính hoặc ở thời kỳ hồi phục sau mắc các bệnh cấp tính nặng. Về dùng thuốc điều trị hư lao cần tùy theo nguyên nhân mà dùng các phương thuốc ích khí, dưỡng huyết, tư âm, ôn dương. Cao lỏng Tứ quân có tác dụng làm tăng các chỉ số: cân nặng, BMI, điểm SF-36, albumin, protein toàn phần, prealbumin trên bệnh nhân hư lao thể tùy khí hư sau 60 ngày điều trị.

5 Kết quả xét nghiệm MGIT ở bệnh nhân lao phổi AFB(-) tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên / Hoàng Văn Lâm, Lường Thị Năm, Nguyễn Thị Khánh Ly // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 61-65 .- 610

Hiện nay có nhiều kỹ thuật cao đã được áp dụng nhằm chẩn đoán sớm và chính xác cho bệnh nhân lao phổi AFB (-). Các kỹ thuật này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với phương pháp soi và nuôi cấy cổ điển. Đặc biệt là kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường lỏng MGIT. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang nhằm mô tả kết quả nuôi cấy trên môi trường lỏng MGIT của 105 mẫu bệnh phẩm từ 105 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi AFB (-) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân lao phổi AFB (-) chủ yếu là nam giới chiếm 69,5%, bệnh nhân ở độ tuổi dưới 60 tuổi chiếm 67,6%, tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,3 ± 16,6 tuổi, bệnh nhân có tiền sử bệnh lao chiếm 8,6%; Tỷ lệ MGIT dương tính chiếm 45,7%, trong đó tỷ lệ MTB (+) chiếm 35,2% và tỷ lệ NTM (+) chiếm 10,5%, thời gian trung bình cho kết quả dương tính là 11,4 ± 4,3 ngày.

7 Phân tích các yếu tố liên quan đến việc bỏ lỡ điều trị lao của các học viên tại các trường cai nghiện thuộc lực lượng thanh niên xung phong tại Thành phố Hồ Chí Minh / Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Hiển, Cù Thanh Tuyền // Y học thực hành .- 2016 .- Số 06 (1013) .- Tr. 34-37 .- 610

Xác định tỉ lệ bỏ lỡ điều trị và các yếu tố liên quan đến việc bỏ lỡ điều trị trên đối tượng nghiện ma túy đã từng điều trị lao tại các trung tâm cai nghiện tại Thành phố Hồ Chí Minh.

9 Xu hướng giảm mắc và tử vong do lao ở Việt Nam và trên thế giới / Lê Văn Hợi // Y học thực hành .- 2015 .- Số 10 .- Tr. 63 – 68 .- 616

Mô tả khuynh hướng giảm mắc và tử vong do lao và mức độ hoàn thành các mục tiêu thiên niên kỉ về lao. So sánh mức độ mắc và tử vong do lao ở Việt Nam với các mức toàn cầu, khu vực và nhóm nước có gánh nặng bệnh lao cao.

10 Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đánh giá tác dụng của Tebexerol Immunoxel trong hỗ trợ điều trị bệnh lao giai đoạn tấn công / Nguyễn Viết Nhung, Hoàng Thị Phượng, Lê Kim Hoa,… // Y học thực hành .- 2015 .- Số 5/2015 .- Tr. 44-48 .- 610

Đánh giá tác dụng điều trị hỗ trợ của Tebexerol Immunoxel đến kết quả điều trị lao giai đoạn tấn công. Đánh giá tác dụng không mong muốn của Tebexerol Immunoxel trong điều trị phối hợp với thuốc chống lao đối với người bệnh ở Việt Nam.