CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kháng khuẩn

  • Duyệt theo:
1 Tổng hợp và thử hoạt tính của một số dẫn chất benzothiazol-2-thiol hướng ức chế con đường quorum sensing / Trương Thanh Tùng // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 9 .- Tr. 10-13 .- 610

Quorum sensing (QS) là định nghĩa mô tả một quá trình trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau của vi khuẩn. Bằng cách ức chế quá trình này, các chất hoá học có thể cắt đứt quá trình trao đổi “thông tin” giữa các vi khuẩn với nhau. Từ đó ngăn chặn các phản ứng quá mức của vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn cộng sinh trên cơ thể người, như quá trình sản sinh các độc tố, hình thành cấu trúc biofilm hoặc các cơ chế gây bệnh khác. Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành tổng hợp, thử hoạt tính của một số dẫn chất benzothiazol-2-thiol hướng ức chế QS và đã tổng hợp thành công 5 dẫn chất bằng phương pháp vi sóng. Kết quả thử nghiệm hoạt tính cho thấy, chất 2 và 5 ức chế trung bình hoạt động của QS so với chất chuẩn 4NPO với giá trị IC50 tương ứng là 212,03±2,17 và 198,11±3,48 µg/ml. Kết quả của nghiên cứu mở ra một khung chất mới cho phát triển thuốc trong tương lai.

2 Đánh giá tính ổn định của dung dịch nano bạc bằng phương pháp phân tích phổ hấp thụ UV-Vis và khả năng kháng khuẩn trên escherichia coli và satphylococus aureus / Nguyễn Thị Trang, Đỗ Thị Thảo, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Thị Cúc // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 749-754 .- 570

Nhằm đánh giá tính ổn định của dung dịch nano bạc bằng phương pháp phân tích phổ hấp thụ UV-Vis và khả năng kháng khuẩn trên escherichia coli và satphylococus aureus. Nhờ tính kháng khuẩn mạnh mà nano bạc đã được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực của đời sống. Ngày nay, các phương pháp tổng hợp “xanh” tạo hạt nano kim loại đang được quan tâm bởi sự phát triển của các ngành công nghệ thân thiện với môi trường. Ở nghiên cứu trước đây, các mẫu nano bạc đã được tổng hợp thành công bởi tác nhân khử hóa trong dung dịch gelatin (Ag/Gelatin) gelatin/chitosan (Ag/Gelatin/Chitosan) và chitosan (Ag/Chitosan). Tuy nhiên, để nano bạc được ứng dụng sâu hơn trong thực tiễn thì tính ổn định của dung dịch nano vẫn là một trong những thách thức đang được đặt ra. Chính vì vậy, các mẫu nano được tiến hành đánh giá độ ổn định thông qua phổ hấp phụ UV-Vis và khả năng kháng khuẩn trên chủng vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus. Kết quả nghiên cứu cho thấy nano bạc được tổng hợp trong gelatin/chitosan có tính ổn định và hiệu quả kháng khuẩn tốt có tiềm năng ứng dụng lớn trong thực tiễn.

3 Khảo sát ảnh hưởng của một số nguồn cacbon và nitơ đến khả năng sinh trưởng và kháng khuẩn của chủng Streptomyces sp. HM9 phân lập từ hải miên / Phạm Thị Miền, Lê Kiều Hân, Nguyễn Thị Kim Cúc // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 21-26 .- 363

Phân tích ảnh hưởng của một số nguồn cacbon và nitơ đến khả năng sinh trưởng và kháng khuẩn của chủng Streptomyces sp. HM9 phân lập từ hải miên. Xạ khuẩn biển Streptomyces HM9 phân lập từ hải miên được tối ưu hóa môi trường với một số nguồn cacbon (C) và nitơ (N) khác nhau nhằm đánh giá khả năng sinh chất kháng sinh phổ rộng. Khi sử dụng các nguồn C và N khác nhau, chủng HM9 cho khả năng đối kháng với hai chủng vi khuẩn kiểm định khác nhau. Điều đó cho thấy, chủng xạ khuẩn này có thể sinh ra những chất kháng sinh khác nhau hoặc những kháng sinh phổ rộng. Vì vậy, cần có những nghiên cứu tiếp theo về thành phần các chất trao đổi bậc hai được sinh ra, tinh sạch và phân tích cấu trúc các chất có hoạt tính kháng khuẩn từ chủng xạ khuẩn này.

4 Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng nấm – kháng khuẩn của một số dẫn chất 5-methoxybenzimdazol-2-thion / Ngô Duy Túy Hà, Lê Thị Thùy Trang, Trương Phương, Đặng Thị Loan // .- 2020 .- Số 531 .- Tr.44-50 .- 615

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tổng hợp, sàng lọc những chất có hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn tốt và dựa trên những kết quả đạt được, chọn hướng nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất 5-methoxybenzimdazol-2-thion. Đây là một hướng biến đổi khá triển vọng trên khung dẫn chất này để tiếp tục sàng lọc thêm được nhiều chất có tác dụng sinh học tốt.

5 Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn phân đoạn Chloroform của cây an điền nón (Hedyotis Pilulifera (PIT.) T.N.Ninh - Rubiaceae) / Phạm Nguyễn Nguyệt Lan, Lê Thị Bích Hiền // .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 126-131 .- 610

Chiết xuất, phân lập và nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn phân đoạn Chloroform của cây an điền nón (Hedyotis Pilulifera (PIT.) T.N.Ninh - Rubiaceae). Nghiên cứu cho thấy đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 2 hợp chất từ phân đoạn Chloroform của cây an điền nón là Betulinic acid và Oleanic acid.

6 Nghiên cứu phân lập và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của carpain từ lá đu đủ (Carica papaya L., Caricaceae) / Nguyễn Việt Đức, Nguyễn Thị Minh Thuận, Võ Thị Bạch Huệ // Dược học .- 2019 .- Số 9 (Số 521 năm 59) .- Tr. 75-77 .- 615

Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của alcaloid và các cao phân đoạn có chứa alcaloid nhằm làm sáng tỏ thêm công dụng của vài chế phẩm có dược liệu này đang xuất hiện trên thị trường.

7 Nghiên cứu tổng hợp và thử hoạt tính kháng vi khuẩn của các dẫn chất halogenobenzyliden-3-(4-Clorosalicylamido) Rhodanin / Nguyễn Ngọc Bảo Hà, Phạm Thị Tố Liên, Lê Thị Cẩm Tú // .- 2019 .- Số 13+14 .- Tr. 283-289 .- 610

Quá trình tổng hợp dẫn chất halogenobenzyliden-3-(4-Clorosalicylamido) Rhodanin thu được 4 sản phẩm, các sản phẩm đều có độ tinh khiết cao, có cấu trúc giống như dự đoán. Các sản phẩm có tác động kháng tốt các chủng vi khuẩn G(+) gây bệnh như S.feacalis, MSSA và MRSA.

8 Tổng hợp và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của một số dẫn chất alkylbenzimidazol / Ngô Duy Túy Hà, Nguyễn Đỗ Minh Tiến, Trương Phương // Dược học .- 2019 .- Số 2 (Số 514 năm 59) .- Tr. 63-69 .- 615

Nghiên cứu tổng hợp các dẫn chất thế alkyl trên lưu huỳnh và nitơ của benzimidazil-2-thion và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của các dẫn chất này.

10 Tinh chế, xác định hàm lượng và đánh giá độc tính cấp của tác nhân kháng khuẩn linezolid / Nguyễn Quốc Vượng, Trần Thị Bích Vân, Nguyễn Thị Liên, Vũ Văn Chiến, Phạm Thị Hằng, Nguyễn Thị Huế // Dược học .- 2018 .- Số 10 (Số 510 năm 58) .- Tr. 52-55 .- 615

Đánh giá độc tính cấp và khẳng định sản phẩm linezolid sau tinh chế có hàm lượng trên 99% đạt yêu cầu về hàm lượng và các tạp chất liên quan theo tiêu chuẩn USP pending monograph 2012 và tiêu chuẩn của Dược điển Ấn Độ IP2010.