CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chuẩn mực Báo cáo tài chính--Quốc tế

  • Duyệt theo:
1 Kế toán thuê tài sản đối với bên đi thuê theo IFRS 16 / Trình Quốc Việt // .- 2024 .- Số 246 - Tháng 3 .- Tr. 126-130 .- 657

Bài viết này, cung cấp các thay đổi về kế toán thuê tài sản, phương pháp kế toán và ví dụ minh họa, trong việc hạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) cho cả 02 trường hợp áp dụng IFRS 16 ngay từ đầu, đối với các hợp đồng thuê tài sản và thực hiện hồi tố thay đổi chính sách kế toán do trước đây áp dụng IAS 17.

2 Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hiểu biết về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên kế toán tại Hà Nội / Phan Hương Thảo, Nguyễn Hồng Nhung, Bạch Mai Ngân // .- 2024 .- Số (652+653) - Tháng 02 .- Tr. 64 - 66 .- 658

Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng với 6 phần nội dung liên quan đã đánh giá được tác động của các nhân tố tới sự hiểu biết về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên kế toán trên địa bàn Hà nội, trong đó yếu tố thách thức trong việc áp dụng chuẩn mực có ảnh hưởng rất lớn đến sự hiểu biết của sinh viên.

3 Ảnh hưởng của quản trị công ty đến mức độ công bố thông tin công cụ tài chính của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 54-70 .- 658

Bài viết đóng góp cho lý thuyết báo cáo tài chínhvề mối quan hệ giữa quản trị công ty và công bố thông tin công cụ tài chính, bổ sung bằng chứng giải thích sự lựa chọn chính sách kế toán bởi lý thuyết ủy nhiệm và tín hiệu. Hàm ý thực tiễn của nghiên cứu là Việt Nam cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các ngân hàng cần giám sát tốt hơn việc công bố thông tin về đối tượng kế toán quan trọng này.

4 Đổi mới đào tạo kế toán: Quan điểm toàn cầu của IFAC, kinh nghiệm tại một số quốc gia và gợi ý cho Việt Nam / Nguyễn Minh Thành, Ngô Thu Phương // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 92-96 .- 657

Nhiều quốc gia trên thế giới đã tiến hành đổi mới đào tạo kế toán theo những dự báo của IFAC. Về căn bản, những đổi mới cần tập trung vào: chương trình đào tạo/dạy học, hình thức đào tạo, học liệu đào tạo, và phương pháp tiếp cận trong dạy học.

5 Vận dụng IFRS trong kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Xuân Hồng, Trần Mạnh Dũng // .- 2023 .- Số 241 - Tháng 10 .- Tr. 22-28 .- 657

Bài viết này luận giải những quy định của Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) về đo lường, ghi nhận, trình bày và thuyết minh thông tin về công cụ tài chính phức hợp. Đồng thời, phân tích rõ hơn những quy định của chế độ kế toán Việt Nam về việc đo lường, ghi nhận, trình bày và thuyết minh khoản trái phiếu chuyển đổi do DN phát hành. Qua đó, nhận diện những điểm tương đồng trong những quy định của Việt Nam về phát hành công cụ nợ tài chính, là trái phiếu chuyển đổi với những nội dung trong IFRS về công cụ tài chính.

6 Tác động của việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đến sự phát triển thị trường chứng khoán các quốc gia đang phát triển khu vực châu Á và bài học cho Việt Nam / Phan Thị Huyền Trang, Nguyễn Đình Quỳnh, Lý Quốc Hào // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 83-88 .- 657

Kết quả mô hình GMM cho thấy, việc áp dụng hoặc áp dụng một phần IFRS không những không phù hợp mà còn có tác động tiêu cực lên sự phát triển của thị trường tài chính. Kết quả của bài nghiên cứu có thể hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách tại Việt Nam có cơ sở đánh giá mức độ tác động và xây dựng lộ trình áp dụng IFRS trong giai đoạn tới.

7 Tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính / Trần Mạnh Tường, Đoàn Vân Anh // .- 2023 .- Số 806 .- Tr. 82 - 85 .- 332

Bài viết nghiên cứu tác động của các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua khảo sát các doanh nghiệp phi tài chính ở 2 sàn giao dịch là: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy, nhóm doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh có ý định áp dụng cao hơn nhóm doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

8 Đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả lộ trình chuyển đổi sang IFRS tại Việt Nam / Vũ Thị Huệ // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 110-114 .- 657

Nghiên cứu đề cập đến các vấn đề cần chú ý của chuẩn mực quan trọng liên quan đến việc chuyển đổi sang IFRS tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các bước cần thực hiện khi chuyển đổi chuẩn mực kế toán Việt Nam sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Bên cạnh đó chỉ rõ một số chuẩn mực quan trọng và các bước thực hiện từng chuẩn mực, xem lại các vấn đề chuyển đổi nhằm tăng phần hiệu quả trong việc thực hiện Quyết định số 345/QĐ-BTC ngày 16/3/2020 về Đề án áp dụng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam.

9 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp / Trần Ngọc Mai, Trần Thị Minh Ánh, Đồng Tuyết Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 124 - 129 .- 657

Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế tại các công ty ở Việt Nam cũng như mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS. Nhóm nghiên cứu chọn Lý thuyết về Hành vi có kế hoạch (TPB), kết hợp với lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) làm khung khái niệm. Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, nhóm tác giả xây dựng mô hình với biến điều tiết mới sự tư vấn của kế toán viên. Các biến thái độ của ban giám đốc, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều được chia thành các biến nhỏ hơn để phân tích kĩ hơn xuyên suốt bài nghiên cứu. Nghiên cứu này hệ thống lại các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm, từ đó phát triển khung lý thuyết, và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp.

10 Các rào cản pháp lý ở Việt Nam trong quá trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) / Nguyễn Thị Bình // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 237 .- Tr. 79-83 .- 332

Việc áp dụng IFRS ở Việt Nam đã thực hiện và có lộ trình từ năm 2020, tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan nên quá trình thực hiện chưa có những bước tiến cụ thể. Một trong các vấn đề đang là rào cản lớn nhất được cho là vấn đề tạo hành lang pháp lý cho việc áp dụng thông lệ quốc tế trong công bố BCTC của các DN. Trong bài báo này, tác giả xin đưa ra khái quát về tình hình, sự cần thiết của việc áp dụng nhanh chóng IFRS và rào cản pháp lý cần giải quyết để việc áp dụng được diễn ra thành công hiệu quả.