CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Lợi nhuận

  • Duyệt theo:
31 Mô hình hồi quy logistics và mô hình COX trong ước lượng xác suất vỡ nợ tín dụng, phân nhóm khách hàng theo nguy cơ vỡ nợ / Tô Thị Vân Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 9 (194) .- Tr. 22-27 .- 332.12

Trong quá trình hoạt động, rủi ro xuất phát từ các khoản vay đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Dựa trên các đặc điểm của hồ sơ cay nợ, ngân hàng có thể đưa ra ước lượng cho xác suất vỡ nợ (PD) sau đó phân chia khách hàng vào các nhóm có cùng nguy cơ từ đó đưa ra quyết định cho vay nhằm hạn chế rủi ro và tối đa lợi nhuận.

32 Ảnh hưởng công bố thông tin báo cáo tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận / Phùng Anh Thư, Nguyễn Vĩnh Khương // .- 2016 .- Số 26 .- Tr. 7-9 .- 658

Dựa vào dữ liệu của 101 công ty niêm yết có công bố báo cáo tài chính trong giai đoạn 2010- 2013, nghiên cứu cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận và công bố thông tin báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả cho thấy, công bố thông tin báo cáo tài chính có tác động nghịch đến hành vi điều chính lợi nhuận.

33 Công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Cường, Lê Thùy Trang // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 2(489) tháng 2 .- Tr. 11-20 .- 332.6322

Đánh giá mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên cả bảo cáo tài chính năm cũng như báo cáo tài chính giữa niên độ và các nhân tố có ảnh hưởng. Từ đó, bài viết đề xuất một số gợi ý nhằm cải thiện mức độ công bố thông tin về lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam.

34 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết trên HoSE / Nguyễn Thanh Tú, Trần Thị Mỹ Trinh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 690 tháng 10 .- Tr. 93-97 .- 332.6409597

Nghiên cứu này đo lường chất lượng lợi nhuận của 306 doanh nghiệp phi tài chính niên yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh từ năm 2007-2017, dựa trên cơ sở đo lường 4 khía cạnh của chất lượng lợi nhuận gồm: tính bền vững, khả năng dự báo, độ biến động, khả năng lợi nhuận có dấu hiệu bị điều chỉnh trên báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, nghiên cứu xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: loại công ty kiểm toán, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận âm, doanh thu, dòng tiền, khủng hoảng tác động đến 4 khía cạnh của chất lượng lợi nhuận, từ đó đưa ra kết luận và khuyến nghị để giúp các bên liên quan đánh giá được con số lợi nhuận trên báo cáo tài chính.

35 Thay đổi cổ tức và lợi nhuận tương lai: Nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Trương Thị Thu Hương, Lê Thị Hương Lan // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 255 tháng 09 .- Tr. 51-62 .- 332.6409597

Bài viết kiểm định mối quan hệ giữa thay đổi cổ tức và lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp nhưng có kiểm soát đến hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) và mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng (giảm) cổ tức của các doanh nghiệp không có hoạt động mua lại cổ phiếu trên thị trường là một thông tin tích cực (tiêu cực) về lợi nhuận năm tiếp theo. Tuy nhiên, các doanh nghiệp giảm cổ tức thì khả năng lợi nhuận sẽ tăng trở lại 2 năm sau. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư khi doanh nghiệp thay đổi cổ tức.

36 Ảnh hưởng nội ngành của mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp Việt Nam / Hoàng Xuân Hòa // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 256 tháng 10 .- Tr. 42-51 .- 332.1

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng nội ngành của hoạt động mua lại cổ phiếu trong các công ty công nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2017. Kết quả từ phương pháp nghiên cứu sự kiện cho thấy việc một doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thông báo hay kết thúc việc thực hiện mua lại cổ phiếu hầu như không ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của các công ty cùng ngành, trừ tác động mang tính tích cực rất nhỏ trong khoảng thời gian 3 ngày xung quanh thời điểm kết thúc việc mua lại cổ phiếu. Bên cạnh đó, lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình của các công ty đối thủ cũng phụ thuộc vào những đặc điểm như tính thanh khoản của chính công ty họ, cũng như thời điểm và lợi nhuận bất thường tích lũy của công ty cùng ngành thực hiện hoạt động mua lại cổ phiếu.

37 Lợi nhuận và khả năng sinh lời của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2014 đến nay / TS. Lê Thị lan Hương, ThS. Trương Thị Thu Hương // Ngân hàng .- 2018 .- Số 12 tháng 6 .- Tr. 32-36 .- 332.6409597

Tập trung phân tích tình hình lợi nhuận và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017, từ đó tác giả rút ra những đặc điểm chung về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam sau giai đoạn suy thoái kinh tế.

38 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam / Tôn Thất Viên // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 252 tháng 6 .- Tr. 39-46 .- 332.12

Nghiên cứu kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận với mẫu gồm 140 quan sát từ 20 ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu là phân tích hồi quy và phương trình hồi quy với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Với mô hình dữ liệu bảng, việc kiểm định nhằm lựa chọn mô hình phù hợp thông qua kiểm định F-test và Hausman Test; từ đó, lựa chọn Pooled, mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Kết quả cho thấy có 7 nhân tố tác động đến kết quả lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Các nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam là hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng, chính sách và biện pháp quản trị thanh khoản, huy động vốn của ngân hàng, mở rộng quy mô, đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng.

39 Hiệu ứng kỳ nghỉ lễ và lợi nhuận chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Phạm Đan Khánh, Phạm Thành Đạt // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 251 tháng 05 .- Tr. 66-72 .- 332.64

Cung cấp chứng thực nghiêm về hiệu ứng kỳ nghỉ lễ đối với lợi nhuận chứng khoán và các đề lý giải tác động của kỳ nghỉ lễ. Bài viết phản ánh lợi nhuận chứng khoán cao bất thường trước các kỹ nghỉ lễ tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.

40 Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // Kế toán & Kiểm toán .- 2018 .- Số 174 tháng 3 .- Tr. 14-20 .- 657

Tổng quan lý thuyết nền tảng và cơ sở các nghiên cứu trong và ngoài nước. Trình bày phương pháp nghiên cứu, đưa ra các kết quả nghiên cứu và thảo luận. Từ đó đề xuất một số vấn đề nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận.