CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Huyết tương

  • Duyệt theo:
1 Xác nhận phương pháp miễn dịch hóa phát quang định lượng renin, đo hoạt độ renin và định lượng aldosterone huyết tương / Lương Huệ Quyên, Phạm Thu Hiền, Trần Thị Chi Mai // .- 2023 .- Tập 169 - Số 8 - Tháng 9 .- Tr. 27-34 .- 610

Đề tài được tiến hành với mục tiêu xác nhận giá trị sử dụng xét nghiệm hoạt độ renin huyết tương (Plasma renin activity - PRA), định lượng nồng độ aldosterone huyết tương (Plasma aldosterone concentration - PAC), định lượng nồng độ renin huyết tương (Plasma renin concentration - PRC) trên máy Maglumi 800. Nghiên cứu sử dụng vật liệu nội kiểm và hóa chất của hãng Snibe để tiến hành thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng của các xét nghiệm này theo hướng dẫn EP15 - A3 của CLSI.

2 Nghiên cứu giá trị điểm cắt của NT-ProBNP huyết tương trong chẩn đoán suy tim ở trẻ em / Ngô Anh Vinh, Phạm Hữu Hòa // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 153-161 .- 610

Nhằm nghiên cứu giá trị điểm cắt của NT-ProBNP huyết tương trong chẩn đoán suy tim ở trẻ em. Chẩn đoán suy tim ở trẻ em chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng và các biểu hiện chung của suy tim là tình trạng giảm cung lượng tim và ứ máu ở hệ thống tuần hoàn (tuần hoàn chủ và phổi). Nồng độ NT-ProBNP của nhóm suy tim cao hơn nhóm không suy tim có ý nghĩa thống kê, p<0,001. Điểm cắt tối ưu của nồng độ NT-ProBNP huyết tương là 314,5 pg/ml có giá trị chẩn đoán suy tim cho trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi với độ nhạy là 88,2%, độ đặc hiệu là 66,7% và diện tích dưới đường cong là 0,81.

3 Nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở trẻ em khỏe mạnh / Ngô Anh Vinh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 1(Tập 149) .- Tr. 18-24 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở trẻ em khỏe mạnh. NT-ProBNP là peptid lợi niệu natri týp B có 76 acid amin được bài tiết chủ yếu từ cơ tâm thất và được đào thải chủ yếu qua thận. NT-ProBNP được phóng thích do sự gia tăng áp lực cũng như thể tích của buồng tim đặc biệt là tâm thất trái. Để đánh giá được sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP trong các bệnh lý tim mạch ở trẻ em thì cần phải biết được sự thay đổi của chỉ số này trong các giai đoạn phát triển bình thường của trẻ. Kết quả cho thấy nồng độ NT-ProBNP ở trẻ em khỏe mạnh có tương quan nghịch so với tuổi và không phụ thuộc vào giới tính.

5 Xây dựng phương pháp LC-MS/MS phân tích Lisinopril trong huyết tương người và ứng dụng trong nghiên cứu tương đương sinh học / Tạ Mạnh Hùng, Nguyễn Thị Dung, Trần Nguyên Hà, Vũ Thùy Dung // Dược học .- 2019 .- Số 5 (Số 517 năm 59) .- Tr. 35-40 .- 615

Xây dựng và thẩm định phương pháp phân tích lisinopril trong huyết tương người và đánh giá tương đương sinh học chế phẩm viên nén Lisinopril sản xuất trong nước.

6 Nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV tại bốn tỉnh biên giới Việt Trung / Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Thị Hoa, Hạc Văn Vinh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 102-106 .- 610

Xác định nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở 431 bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV đang được quản lý tại Trung tâm Phòng chống AIDS tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy đồng nhiễm HIV/HCV liê nquan đến giảm nồng độ một số thành phần lipid huyết tương ở bệnh nhân HIV.

7 Định lượng domperidon trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ ( UPLC-MS/MS ) / // Dược học .- 2018 .- Tr. 29 - 34 .- Tr. 29 - 34 .- 615

Nghiên cứu xây dựng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ ( UPLC-MS/MS ) có đủ độ nhạy, đặc hiệu, chính xác, định lượng được domperidon trong các mẫu huyết tương người. Phương pháp phân tích sẽ được áp dụng trong các nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học chế phẩm chứa domperidon.

8 Xây dựng phương pháp định lượng fenofibrat và acid fenofibric trong huyết tương chó bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao / // Dược học .- 2018 .- Số 6 (Số 507 năm 58) .- Tr. 41 - 44 .- 615

Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời acid fenofibric và fenofibrat bằng HPLC với điều kiện hiện có nhằm xác định tương đương sinh học của các chế phảm fenofibrat bào chế trong nước.

9 Phương pháp đo các đặc tính quang học của mẫu y sinh bằng hệ thống phân cực ánh sáng trong chẩn đoán và theo dõi bệnh tiểu đường / Bùi Thị Ngọc Phượng, Nguyễn Lê Trang Anh, Nguyễn Minh Kim,... // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 5 (Tập 60) .- Tr.22 – 26 .- 610

Trong nghiên cứu này, kỹ thuật phân tích dựa trên phương pháp đo phân cực Stokes và phương pháp phân tách ma trận Mueller được sử dụng cho việc đo các tính chất quang học ánh sáng [lưỡng chiết thẳng (LB), lưỡng sắc thẳng (LD), lưỡng chiết tròn (CD), khử cực thẳng (L-Dep), và khử cực tròn (C-Dep] của huyết tương người.

10 Định lượng telmisartan trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ / Tạ Mạnh Hùng, Phạm Thanh Huyền, Cao Ngọc Cương // Dược học .- 2018 .- Số 5 (Số 505 năm 58) .- Tr. 21 - 25 .- 615

Dựa trên nguyên lý hoạt động của phương pháp sắc ký lỏng – khối phổ, các phương pháp chiết tách và tham khảo tài liệu, bài viết nghiên cứu xây dựng phương pháp sắc ký lỏng siêu hiệu năng ghép nối với detector khối phổ kiểu tứ cực chập ba ( UPLC-MS/MS) có đủ độ nhạy, đặc hiệu, chính xác, định lượng được telmisartan trong các mẫu huyết tương người.