CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dinh dưỡng trẻ em

  • Duyệt theo:
1 Kết quả can thiệp dinh dưỡng cho trẻ tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Tiến Đạt, Cao Việt Tùng, Lê Hồng Quang, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Đặng Văn Thức, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2023 .- Tập 172 - Số 11 - Tháng 11 .- Tr. 149-158 .- 613

Dinh dưỡng điều trị đã đem lại những hiệu quả nhất định cho trẻ tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật tim. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 26 trẻ tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật tim tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2022 - 30/08/2023.

2 Thực trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da sau phẫu thuật ruột non tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Trần Đăng Thông, Nguyễn Thị Thuý Hồng // .- 2023 .- Tập 169 - Số 8 - Tháng 9 .- Tr. 98-105 .- 610

Nghiên cứu mô tả trên 33 trẻ có dẫn lưu hai đầu ruột qua da tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất.

3 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh gan mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Phạm Thảo Linh, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 118-126 .- 610

Trẻ em mắc bệnh gan mạn tính có nhiều nguy cơ bị suy dinh dưỡng, đặc biệt thiếu các vi khoáng chất. Nghiên cứu mô tả trên 154 trẻ mắc bệnh gan mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương để khảo sát tình trạng thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng. Số trẻ nữ chiếm 54,5% và trẻ nam chiếm 45,5%. Tuổi trung vị của nghiên cứu là 21 tháng. Nhóm tuổi từ 0 - 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (77,9%). Nguyên nhân hay gặp nhất gây bệnh gan mạn tính là teo mật bẩm sinh chiếm 76%.

4 Tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ mắc hội chứng ruột ngắn / Trịnh Thị Thủy, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 160(12V1) .- Tr. 127-134 .- 610

Trẻ em mắc hội chứng ruột ngắn có nhiều nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu các vi chất dinh dưỡng. Nghiên cứu mô tả 50 trẻ mắc hội chứng ruột ngắn điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với mục đích đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu từ 10 ngày đến 64 tháng, tỷ lệ mắc bệnh của trẻ trai/gái là 1,8/1. Tất cả trẻ trong nghiên cứu đều mắc hội chứng ruột ngắn sau phẫu thuật cắt ruột, nguyên nhân phổ biến nhất là tắc ruột chiếm 34%.

5 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 - 14 tuổi tại hai quận nội thành Hà Nội năm 2020 / Lê Thị Thu Hường, Trịnh Bảo Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 35-43 .- 617

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện năm 2020 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 2452 học sinh từ 11 - 14 tuổi tại 6 trường THCS thuộc hai quận nội thành Hà Nội. Số liệu được thu thập bằng phương pháp cân đo trực tiếp tại trường học.

6 Dinh dưỡng sớm đường tiêu hóa cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài : báo cáo ca bệnh / Lưu Thị Mỹ Thục, Cao Việt Tùng, Vũ Mạnh Hoàn, Lê Đình Công, Phạm Anh Thơ, Doãn Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Thúy Hồng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 205-211 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo ca bệnh về dinh dưỡng sớm đường tiêu hóa cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ rò dưỡng chấp nặng kéo dài. Rò dưỡng chấp tuy hiếm gặp, nhưng có thể tồn tại dai dẳng, gây suy dinh dưỡng và suy giảm miễn dịch. Người bệnh rò dưỡng chấp thường phải nhịn ăn và nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài, dẫn đến suy dinh dưỡng và các biến chứng nhiễm trùng, chuyển hóa. Báo cáo một trường hợp bệnh nhi nam, 4 tuổi, xuất hiện rò dưỡng chấp ổ bụng sau phẫu thuật thay đoạn phình động mạch chủ bụng. Mặc dù lưu lượng rò cao, trẻ vẫn được cho ăn sớm bằng chế độ giảm chất béo – bổ sung triglycerid chuỗi trung bình. Khi thể trạng cải thiện, trẻ được phẫu thuật bít bạch mạch thành công. Đối với ca bệnh này, can thiệp dinh dưỡng đơn thuần không điều trị triệt để rò dưỡng chấp. Tuy nhiên dinh dưỡng tiêu hóa sớm bằng chế độ giảm chất béo – bổ sung triglycerid chuỗi trung bình đã giúp nâng cao thể trạng để chuẩn bị cho phẫu thuật, trong khi không làm nặng thêm tình trạng rò dưỡng chấp.

7 Thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống của học sinh lớp 4,5 tại hai trường tiểu học, thành phố Bắc Giang năm 2020 / Nguyễn Xuân Phương, Trịnh Bảo Ngọc // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 140-147 .- 610

Trình bày nghiên cứu thừa cân, béo phì và thói quen ăn uống của học sinh lớp 4,5 tại hai trường tiểu học, thành phố Bắc Giang năm 2020. Trong những năm gần đây, Việt Nam vẫn đang phải đường đầu với thử thách kép về dinh dưỡng, đặc biệt là ở các khu vực thành thị, bên cạnh việc khắc phục làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thì tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ trong độ tuổi tới trường đang gia tăng nhanh chóng. Bên cạnh đó, những thách thức liên quan tới dinh dưỡng vẫn đang tiếp tục xảy ra ở độ tuổi học đường và xuyên suốt vòng đời, nhất là đối với các bé gái. Đây là các vấn đề đáng lo ngại ở lứa tuổi học đường trong thời gian gần đây.

8 Dị ứng protein sữa bò ở trẻ em : Nhận dạng và điều trị / Nguyễn Hải Đăng // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 105 .- Tr. 52-56 .- 615

Cung cấp một cái nhìn tổng quan về cách các nhân viên y tế có thể giúp xác định một đứa trẻ có khả năng mắc dị ứng protein sữa bò hay không đảm bảo chuẩn đoán kịp thời và bắt đầu kế hoạch điều trị phù hợp nhất.

9 So sánh tác dụng cốm bổ tì cải dạng và cốm bổ tỳ cũ trong phục hồi dinh dưỡng trẻ em tại cộng đồng / Nguyễn Thị Tâm Thuận // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 82-86 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện trên 120 trẻ suy dinh dưỡng độ I và độ II. Trẻ được uống thuốc và theo dõi trong 3 tháng. Kết quả cho thấy có 86,7 phần trăm trẻ uống thuốc bổ tỳ cải dạng được chuyển chế độ dinh dưỡng cao hơn nhóm uống thuốc bổ tỳ cũ 58,3 phần trăm.

10 Tầm quan trọng của vi chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ em / Phan Bích Nga // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 98+99 .- Tr. 76-78 .- 615

Vai trò của một số loại vitamin và vi chất quan trọng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của trẻ; Làm thế nào để biết con bạn đủ dinh dưỡng.