CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Rủi ro--Tài chính

  • Duyệt theo:
1 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường chứng khoán phái sinh / Ngô Thuỳ Dung // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 72-76 .- 332.6

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực chấp nhận rủi ro tài chính của nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 412 nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các biến nhân khẩu học xã hội như: tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, giáo dục và thu nhập đều ảnh hưởng đến năng lực chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30.

2 Mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán các nước và Việt Nam / Nguyễn Phan Trúc Phương, Hồ Thị Lam, Võ Xuân Vinh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 299 .- Tr. 2-13 .- 332.64

Kể từ sau khi đại dịch COVID - 19 xảy ra, thị trường chứng khoán Việt Nam đã nhận được quan tâm đặc biệt từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Điều này làm gia tăng sự quan tâm về mối quan hệ giữa các thị trường chứng khoán khi xây dựng danh mục đầu tư. Bài báo này xem xét hiệu ứng lan tỏa của thị trường chứng khoán 6 quốc gia (Mỹ, Pháp, Anh, Đức, Hồng Kông, Nhật Bản) đến thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn nhiều biến động từ năm 2008 đến năm 2021, nhằm cung cấp thêm bằng chứng về tác động của hiệu ứng lan tỏa. Sử dụng mô hình DECO-GARCH đa biến và phương pháp chỉ số lan tỏa, bài báo cung cấp bằng chính xác định sự thay đổi theo thời gian trong tương quan biến động rủi ro giữa các thị trường chứng khoán này. Kết quả hữu ích với nhà đầu tư trong việc dự báo mức độ rủi ro thị trường và xác định sự tồn tại của các lợi ích đa dạng hóa từ các thị trường chứng khoán, đặc biệt là trong thời kỳ bất ổn. Từ quan điểm phân bổ tài sản, cường độ lan tỏa cung cấp nhu cầu (hoặc cơ hội) để xây dựng một chiến lược đa dạng hóa mới. Những phát hiện này rất quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách thị trường Việt Nam để thiết kế các chiến lược tách biệt để bảo vệ khỏi rủi ro lây lan.

3 Sử dụng mô hình Ipa đánh giá thực trang quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp thuộc tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam / Đàm Thị Thanh Huyền, Đàm Thị Thanh Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 222 .- Tr. 46 - 51 .- 658

Bài viết phân tích về thực trạng rủi ro tài chính của doanh nghiệp thuộc tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) từ đó đề xuất một vài khuyến nghị đối với các doanh nghiệp thuộc TKV trong tương lai.

4 Tuổi giám đốc điều hành và rủi ro thị trường: bằng chứng tại Việt Nam / Đặng Hữu Mẫn, Hoàng Dương Việt Anh, Huỳnh Thùy Yên Khuê // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 520 .- Tr. 111 - 120 .- 332.6322

Bài viết cung cấp thêm minh chứng mới về ảnh hưởng đặc điểm của giám đốc điều hành đến rủi ro thị trường ở một thị trường đang phát triển điển hình đồng thời đưa ra những hàm ý chính sách có ý nghĩa tham khảo đối với các nhà quản lý công ty, cổ đông và nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

5 Chiến lược ứng phó với rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nuôi thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long / // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 289 .- Tr. 103-110 .- 658

Cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về chiến lược ứng phó rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân nuôi thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long. Nông dân nuôi thủy sản ở vùng này thường xuyên đối mặt với các rủi ro về thời tiết và các loại bệnh thủy sản gây tổn thất kinh tế cho họ. Kết quả phân tích dữ liệu từ mẫu 123 hộ nuôi thủy sản cho thấy, rủi ro người nuôi gặp phái thường là thời tiêt và dịch bệnh. Tỉ lệ nông dân lựa chọn ứng phó với rủi ro chiếm hơn 60%. Chiến lược được nông dân sử dụng ứng phó với rủi ro: tài chính, quản lí nguồn nước, sử dụng thuốc thủy sản, và giám đầu tư quy mô sản xuất. Hành vi lựa chọn ứng phó với rủi ro của nông dân đã mang lại lợi ích đáng kể về lợi nhuận trung bình so với hành vi lựa chọn không ứng phó.

6 Quản trị rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Hoàng Thị Hồng Lê, Đỗ Thị Huyền, Phan Thùy Dương // .- 2021 .- Số 766 .- Tr. 50-55 .- 658

Bài viết này nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố như: cơ cấu nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, cơ cấu nguồn vốn đến quản trị rủi ro tài chính của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua phân tích dữ liệu thu thập được từ 133 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2019 tác giả nhận thấy, những doanh nghiệp có khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hiệu suất hoạt động, hệ số tự tài trợ cao, tỷ lệ đầu tư tài sản cố định tăng lên, thì sẽ ít đối diện với nguy cơ rủi ro tài chính.

7 Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro tại các Quỹ tín dụng nhân dân / Hồ Thị Ngọc Tuyền, Trịnh Thị Thu Dung // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 79-81 .- 332.1

Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và số lượng, góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế-xã hội, giúp khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển loại hình kinh tế hợp tác trong lĩnh vực tiền tệ. Tuy nhiên, hoạt động của các quỹ này còn tồn tại những yếu kém nhất định cần khắc phục. Bài viết phân tích hoạt động và quản lý rủi ro tại các Quỹ Tín dụng nhân dân giai đoạn 2015- 2020 và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro, góp phần hoàn thiện cơ chế và quy chế cho hệ thống quản lý Quỹ tín dụng nhân dân.

8 Ảnh hưởng của tín dụng công nghệ tài chính đến rủi ro tín dụng của ngân hàng : bằng chứng thực nghiệm quốc tế / Trần Hùng Sơn, Nguyễn Thị Hồng Vân // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 292 .- Tr. 29-36 .- 332.12

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của tín dụng từ công nghệ tài chính đến rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng của 72 quốc gia trong giai đoạn 2013-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy tín dụng từ công nghệ tài chính làm giảm rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng các nước thông qua việc giảm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu này, bài viết khuyến nghị một số hàm ý chính sách.

9 Tác động của quyết định tài chính tới rủi ro tài chính của các DN niệm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Ngô Thu Giang, Nguyễn Thị Vũ Khuyên // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 11(572) .- Tr. 25-30 .- 332.1

Nghiên cứu mối quan hệ tác động của 3 quyết định tài chính chủ chốt: huy động voonbs, đầu tư và phân phối thu nhập tởi rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Số liệu của 420 DN phi tài chính niêm yết, trong đó 235 DN trên sàn HNX và 185 DN trên sàn HOSE trong thời gian từ năm 2010 đến 2017 được đưa vào mẫu nghiên cứu và chạy vòng lặp dựa trên mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả cho thấy, các quyết định tài chính nói trên thực sự tác động có ý nghĩa thống kê tới rủi ro tài chính của DN phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả này, bài viết đưa ra một số khuyến nghị đối với DN, cơ quan quản lý Nhà nước và các nhà đầu tư.

10 Hệ thống chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính tại các bệnh viện công lập / Trần Thanh Tâm // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 762 .- Tr. 65-68 .- 658

Thời gian qua, Việt Nam đã không ngừng đổi mới cơ chế, chính sách, thực hiện cải cách hệ thống y tế với trọng tâm là trao quyền tự chủ cho các bệnh viện công lập, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động. Bài viết nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu phân tích rủi ro tài chính tại các bệnh viện công lập nhằm giúp nhà quản trị nhận diện và xác định được khả năng rủi ro tài chính, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này để kịp thời có biện pháp quản trị rủi ro hữu hiệu trong tương lai.