CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dự án--Đầu tư xây dựng

  • Duyệt theo:
31 Phân tích chi phí dự án xây dựng khi xem xét sự không chắc chắn có tương quan về chi phí các công tác của dự án xây dựng / Lương Đức Long, Ngô Minh Liêm // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 120-125 .- 624

Phân tích chi phí dự án khi xét sự không chắc chắn có tương quan về chi phí các công tác của dự án thiết kế-thi công trong điều kiện Việt Nam, có xét đến sự đơn giản hóa bởi ý kiến của chuyên gia theo tình hình dự án cụ thể bằng mô hình Fuzzy Delphi và mô hình mô phỏng Monte Carlo, từ đó so sánh đầu ra của hai mô hình. Bên cạnh đó, mô hình mô phỏng Monte Carlo xem xét sự không chắc chắn có tương quan về chi phí các công tác của dự án thiết kế-thi công, chỉ ra rằng việc bỏ qua mối tương quan về chi phí ác công tác sẽ dẫn đến việc đánh giá thấp tổng chi phí dự án.

32 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vượt chi phí các dự án đầu tư xây dựng cảng biển Việt Nam / Nguyễn Minh Tâm, Lưu Trường Văn // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 47-50 .- 624

Trình bày các kết quả của một nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự vượt chi phí các dự án đầu tư xây dựng cảng biển Việt Nam. Các dữ liệu được phân tích bằng các kiểm định thống kê.

33 Nhận dạng các loại rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông quy mô lớn / Huỳnh Thị Yến Thảo, Trần Quang Phú // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 86-88 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu nhận dạng các loại rủi ro có thể tác động đến quá trình thực hiện và khai thác các dự án cơ sở hạ tầng giao thông có quy mô lớn. Các dạng rủi ro đã được nhận dạng là các rủi ro liên quan đến các vấn đề về mặt xã hội, kỹ thuật, kinh tế, môi trường và yếu tố chính trị.

34 Xác định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự thất bại của việc quản lý các bên liên quan cho các dự án trường học tại thành phố Hồ Chí Minh / Phùng Thị Hoài Hương // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 115-117 .- 624

Trình bày các kết quả của một nghiên cứu nhằm nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự thất bại của việc quản lý các bên liên quan cho các dự án trường học được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách TP. HCM.

35 Phân tích chỉ số mức độ quan trọng của các nguyên nhân phát sinh khối lượng trong các dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước / Văn Thanh Bình, Hà Duy Khánh // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 138-145 .- 624

Xác định các nguyên nhân chính dẫn đến phát sinh khối lượng, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh từ khâu chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án và đưa vào khai thác sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, và đạt được mục tiêu dự án đề ra, hạn chế thấp nhất các yếu tố dẫn đến rui ro phát sinh đặc biệt là phát sinh khối lượng các dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

36 Nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng Win-Win cho dự án BOT / Phạm Anh Đức, Nguyễn Hữu Hoàng Long, Hoàng Thùy Trang // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 124-129 .- 624

Phát triển một mô hình để tính thời điểm chuyển nhượng tốt nhất và tạo ra một giải pháp “win-win” cho cả hai bên chính phủ và chủ đầu tư đồng thời cho phép chia sẻ rủi ro công bằng giữa hai bên. Nói cách khác, thời gian chuyển nhượng có thể đảm bảo lợi nhuận tối thiểu và phân bổ rủi ro công bằng cho cả hai bên tư nhân và chính phủ. Và để xét đến các yếu tố rủi ro trong đầu tư dự án, nghiên cứu này đưa vào các biến không chắc chắn có ảnh hưởng đến dự án BOT và sử dụng mô phỏng Monte Carlo để phân tích.

37 Nhận dạng và xếp hạng nhân tố rủi ro của các dự án trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (CSHTKT) theo hình thức đối tác công – tư (PPP) tại Đà Nẵng / Phạm Thị Trang // Xây dựng .- 2018 .- Số 03 .- Tr. 100-104 .- 624

Nghiên cứu các nhận dạng nhân tố rủi ro và xếp hạng các yếu tố đó nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý cho các dự án đầu tư CSHTKT theo hình thức PPP tại Đà Nẵng.

38 Nghiên cứu ứng dụng chuyển động Brownian hình học để xây dựng mô hình bồi hoàn cho dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư PPP / Nguyễn Thanh Phong // Xây dựng .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 65-67 .- 624

Nghiên cứu việc ứng dụng mô hình chuyển động Brownian hình học (GBM) để xây dựng mô hình bồi hoàn định lượng cho quá trình thương lượng giữa nhà nước và tư nhân trong dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư PPP.

39 Mô hình định lượng khả năng của các mức độ hoàn thành công việc theo kế hoạch tuần trong các dự án xây dựng / Nguyễn Cao Thùy, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2017 .- Số 12 .- Tr. 35-39 .- 624

Phát triển mô hình định lượng hỗ trợ người thực hiện dự án đánh giá tình hình dự án đang triển khai để định lượng khả năng của các mức độ hoàn thành công việc theo kế hoạch tuần trong các dự án xây dựng.

40 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn phần mềm quản lý dự án trong xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trương Mỹ Phẩm, Lê Hoài Long, Cao Văn Tuấn // Xây dựng .- 2017 .- Số 11 .- Tr. 32-37 .- 624

Khảo sát tình hình sử dụng phần mềm Quản lý dự án trong xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập thông quan bảng câu hỏi của 89 người tham gia từng có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án. Các phân tích được thực hiện như: xếp hạng và đánh giá theo giá trị trung bình và phân tích tương quan.