CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kết cấu--Áo đường

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của dính bám đến ứng xử của kết cấu áo đường bê tông nhựa / ThS. Lê Quang Huy // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 21-23 .- 624

Đề cấp đến phân tích ứng suất, biến dạng và độ võng của kết cấu mặt đường bê tông nhựa hai lớp có xét tới điều kiện dính bám giữa hai lớp đó.

2 Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng trong kết cấu áo đường ô tô ở Việt Nam / ThS. Trần Thị Thúy // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 11 .- Tr. 29-32 .- 624

Trình bày một số vấn đề cần chú ý khi thi công mặt đường hỗn hợp, móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng để hạn chế hiện tượng nứt trên các Quốc lộ tại Việt Nam.

3 Nghiên cứu khả năng gia cố kết cấu áo đường bằng Neo-Web so với phương pháp truyền thống / ThS. Tạ Thị Huệ // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 5 .- Tr. 25-28, 44 .- 624

Trình bày đặc điểm địa chất khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và tình hình sử dụng vật liệu xây dựng đường truyền thống so sánh với việc xây dựng đường có sử dụng “vật liệu Neo – web” về các trạng thái an toàn kiểm tra theo tiêu chuẩn độ võng đàn hồi, kiểm tra theo điều kiện kéo uốn để giới thiệu thêm vật liệu xây dựng đường mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu về cường độ và tuổi thọ.

4 Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp móng cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng đến tuổi thọ của kết cấu mặt đường mềm ở Việt Nam / TS. Trần Danh Hợi; ThS. Trần Thị Cẩm Hà // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 73-76 .- 620

Giới thiệu một số kết quả dự báo các hư hỏng của kết cấu mặt đường mềm với lớp móng cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng bằng phương pháp cơ học – thực nghiệm.

5 Nghiên cứu phương pháp thiết kế kết cấu mặt đường áp dụng cho Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào / Khamkhanpom Phouxay, Deuanhaksa Surya, Lã Văn Chăm, Nguyễn Quang Tuấn // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 27-30 .- 624

Đánh giá một số phương pháp thiết kế kết cấu áo đường phổ biến trong khu vực và trình bày các đặc điểm, sự lưu ý khi áp dụng các phương pháp này tại CHDCND Lào. Thông qua đó, bài báo nhấn mạnh một số định hướng nghiên cứu có thể triển khai làm cơ sở ban đầu cho việc xây dựng quy trình tính toán thiết kế kết cấu mặt đường tại Lào.

6 Nghiên cứu sử dụng hỗn hợp xỉ than – tro bay chưa qua xử lý – vôi đắp nền và làm lớp móng kết cấu áo đường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / PGS. TS. Châu Trường Linh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 71-75t .- 624

Giới thiệu thí nghiệm, phân tích các chỉ tiêu cường độ của hỗn hợp xỉ than (tỉ lệ nghiên cứu 40, 50, 60, 70%) tro bay chưa qua xử lý và vôi (tỉ lệ nghiên cứu 2,4,6,8%) nhằm tận dụng nguồn tro bay, xỉ than phế thải từ Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải làm vật liệu sử dụng cho nền đường, lớp móng kết cấu áo đường với mục đích tận dụng được nguồn phế thải này giải quyết một phần ô nhiễm môi trường do quá trình vận hành Nhà máy Nhiệt điện Duy Hải thải ra.

7 Tính toán kết cấu áo đường mềm bằng phần mềm phần tử hữu hạn ABAQUS / ThS. Bùi Văn Phú, TS. Nguyễn Quang Tuấn // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số 11 .- Tr. 86-89 .- 624

Mục đích của bài báo là sử dụng chương trình phần tử hữu hạn ABAQUS để mô hình hóa và tính toán trạng thái ứng suất biến dạng của kết cấu áo đường mềm khi coi vật liệu là đàn hồi tuyến tính dưới tác dụng của tải trọng tĩnh. Các kết quả này được so sánh, đối chiếu với kết quả đã được tính toán bởi chương trình tính toán hệ kết cấu nhiều lớp trên nền bán không gian vô hạn Alize của Pháp.

8 Nghiên cứu chế tạo cảm biến đo biến dạng bê tông nhựa trong kết cấu áo đường / Trần Thị Kim Đăng, ThS. NCS. Ngô Ngọc Quý // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr. 96 – 99 .- 690

Giới thiệu ngắn gọn về nguyên tắc của cảm biến đo biến dạng bằng lá điện trở, thiết kế, chế tạo cảm biến đo biến dạng của lớp bê tông nhựa và kết quả bước đầu ứng dụng để đo biến dạng của lớp bê tông nhựa trong kết cấu áo đường.

9 Nghiên cứu sử dụng hỗ hợp vật liệu xỉ than – tro bay chưa xử lý – xi măng để đắp nền và làm lớp móng kết cấu áo đường tại tỉnh Trà Vinh / PGS. TS. Châu Trường Linh // Giao thông vận tải .- 2018 .- Số tháng 6 .- Tr.66 – 69 .- 690

Trình bày kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các hàm lượng vật liệu trong hỗ hợp xỉ than – tro bay – xi măng thông qua thực nghiệm với các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp vật liệu như: cường độ nén, cường độ ép chẻ, sức chống cắt, C, J, CBR, đầm nén tiêu chuẩn, mô đun đàn hồi… Các kết quả thí nghiệm cho thấy hỗn hợp vật liệu đáp ứng độ bền cấp II, III, theo các tiêu chuẩn TCVN 10379- 2014 và TCVN 10186-2014; có thể sử dụng làm móng dưới mặt đường cấp cao A1, A2, hoặc dùng đắp nền đường, với hàm lượng xi măng từ 02% đến 8%.

10 Nghiên cứu mô đun động của hỗn hợp đá – nhựa chặt sử dụng làm móng của kết cấu áo đường mềm / ThS. Trần Danh Hợi, PGS. TS. Trần Thị Kim Đăng // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 10 .- Tr. 10-14 .- 624

Đưa ra kết quả phân tích về bản chất vật liệu sử dụng chất kết dính asphalt thông qua chỉ tiêu mô đun động, các kết quả thí nghiệm mô đun động của hỗn hợp đá – nhựa chặt với 3 loại nhựa đường khác nhau được sử dụng (20/30, 35/50, 60/70), trên cơ sở đó xây dựng đường cong chủ mô đun động (\E*\ Master Curve) và mô hình hóa các đường cong chủ mô đun động các loại đá – nhựa chặt DBM theo mô hình 2S2P1D. Phân tích thống kê đã cho thấy có sự phù hợp rất tốt giữa kết quả thí nghiệm và mô hình 2S2P1D.