CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Từ vựng tiếng Việt

  • Duyệt theo:
1 Ý nghĩa kinh nghiệm của từ vựng trong diễn ngôn báo chí viết về nữ giới trên báo phụ nữ Việt Nam nhìn từ quan điểm phân tích diễn ngôn phê phán nữ quyền / Đỗ Thị Xuân Dung, Trần Thị Huyền Gấm // .- 2023 .- Số 5 (391) .- .- 400

Trình bày một số ý nghĩa kinh nghiệm của từ vựng trong diễn ngôn báo chí viết về nữ giới trên báo phụ nữ Việt Nam nhìn từ quan điểm phân tích diễn ngôn phê phán nữ quyền. Bài báo này bước đầu áp dụng hệ thống lí thuyết và phương pháp phân tích của đường hướng Phân tích diễn ngôn phê phán nữ quyền để nghiên cứu khía cạnh ý nghĩa kinh nghiệm của từ vựng trong diễn ngôn báo chí viết về phụ nữ trên nguồn bài đăng ở Báo Phụ nữ Việt Nam các số ra năm 2021.

2 Khảo sát lỗi từ vựng của học viên Quốc tế và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy từ vựng tại Học viện Kĩ thuật Quân sự / Phan Thị Thùy An // .- 2023 .- Số 6 (392) .- Tr. 32-42 .- 400

Nghiên cứu về những lỗi từ vựng của học viên gặp phải trên lớp để đưa ra những giải pháp khắc phục lỗi nhằm nâng cao hơn nữa việc học của học viên và việc dạy tiếng Việt của giáo viên Kĩ thuật Quân sự nói riêng và giáo viên dạy tiếng Việt cho người nước ngoài nói chung.

3 Thảo luận về nghĩa danh xưng Bani trong tiếng Chăm hiện nay / Trượng Văn Số // .- 2023 .- Số 345 - Tháng 10 .- Tr. 97-102 .- 400

Khảo sát về danh xưng Bani trong tiếng Chăm hiện nay. Qua so sánh với các ngôn ngữ khác. Bài viết cho thấy sự biến đổi nghĩa và cách dùng của danh xưng Bani trong tiếng Chăm đã có thay đổi so với nguyên gốc.

4 Từ vựng học thuật trong giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ / Phạm Thị Hà, Su Chih Chen // .- 2023 .- Số 341 - Tháng 6 .- Tr. 31-38 .- 400

Tập trung khảo sát hệ thống từ vựng học thuật trong một bộ giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại Hà Nội. Từ đó, xem xét và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu người học cũng như mức độ đáp ứng khung năng lực của hệ thống từ vựng học thuật đang được khai thác và sử dụng trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay. Bài viết cũng bước đầu đề xuất giải pháp xây dựng hệ thống từ vựng học thuật phù hợp trong tài liệu giảng dạy và giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.

5 Hiệu quả của việc sử dụng “Kahoot!” trong việc cải thiện vốn từ vựng cho sinh viên chuyên ngành may – thiết kế thời trang / Trần Thị Duyên, Nguyễn Việt Nga // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2023 .- Tr. 85-93 .- 400

Nghiên cứu tìm hiểu xem sinh viên chuyên ngành May – Thiết kế thời trang cảm thấy thế nào về việc sử dụng “Kahoot!” như một trong những nền tảng trò chơi hóa được sử dụng rộng rãi để học tiếng Anh, đặc biệt là học và cải thiện vốn từ vựng và “Kahoot!” có hiệu quả như thế nào trong việc nâng cao vốn từ vựng cho sinh viên.

6 Độ khó của từ vựng trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài / Nguyễn Thị Thanh Vân // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2022 .- Số 4(324) .- Tr. 12-19 .- 327

Tập trung khảo sát, thống kê, phân loại vốn từ vựng được cung cấp theo các tiêu chí liên quan đến cấu tạo từ và sự thông dụng của từ nhằm xác định được độ khó vốn từ vựng giữa các cấp bậc học, đồng thời đề xuất thang đo độ khó của từ làm cơ sở cho việc hệ thống hóa lượng kiến thức, tạo thuận lợi trong công tác biên soạn, kiểm tra và đánh giá.

7 Thái độ ngôn ngữ đối với biến thể từ vựng tiếng Việt trên một số trang báo điện tử hiện nay / Trịnh Thị Hà, Vũ Linh Chi // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 10(317) .- Tr. 39-47 .- 400

Tìm hiểu thái độ ngôn ngữ đối với biến thể từ vựng tiếng Việt trên một số trang báo điện tử cùng một vài khuyến nghị góp phần giữ gìn trong sáng của tiếng Việt.

8 Đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu liên tưởng từ vựng tiếng Việt / Phạm Hiển // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2020 .- Số 6(299) .- Tr. 10-19 .- 400

Trình bày phương pháp và cách thức thực hiện, đối tượng nghiệm viên, một số phân tích sơ bộ cho dữ liệu thu thập được. Từ đó, trình bày hướng triển khai thực nghiệm liên tưởng từ vựng quy mô lớn mà tác giả bài báo đang thực hiện. Bài báo cũng thảo luận một số hướng ứng dụng thực tiễn của kết quả nghiên cứu thuộc đề tài.

9 Vai trò của tri thức từ vựng với đọc hiểu văn bản văn học / Đỗ Thị Thu Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2020 .- Số 7(300) .- Tr. 109-116 .- 400

Tập trung phân tích vai trò quan trọng của các đơn vị từ vựng tiếng Việt đối với việc phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn học cho sinh viên sư phạm ngữ văn. Cấu tạo từ, nghĩa của từ, trường nghĩa hay các mối quan hệ ngữ nghĩa, các lớp từ vựng … mỗi phương diện của từ đều có mối quan hệ chặt chẽ với đọc hiểu văn bản, chi phối kết quả đọc hiểu văn bản.

10 Hình ảnh con người Việt Nam qua trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ người trong ca từ các ca khúc cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945-1975 / Nguyễn Thị Thúy Hà // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 11(366) .- Tr. 64-80 .- 400

Nghiên cứu một khúc đoạn hiện thực khách quan được phản chiếu qua trường từ vựng chỉ người trong các tác phẩm văn học nói chung, trong ca từ của các ca khúc cách mạng giai đoạn 1945-1975 nói riêng.