CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sự hài lòng

  • Duyệt theo:
31 Xây dựng bộ tiêu chí đo lường sự hài lòng của người khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam / Đinh Thị Len // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 38-41 .- 658

Bài viết đã xây dựng bộ tiêu chí đo lường sự hài lòng của người khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam gồm 15 tiêu chí thuộc 5 nhóm: Khả năng tiếp cận; Sự minh bạch thông tin khám, điều trị; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người khám chữa bệnh; Thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; Kết quả cung cấp dịch vụ.

32 Ảnh hưởng của Sensory Marketing đến cảm nhận về chất lượng và sự hài lòng với dịch vụ y tế tại các bệnh viện công lập ở Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Trần Quế Nhi, Doãn Hà My, La Gia Long, Vũ Tiến Đức // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 7 .- Tr. 55-70 .- 658

Bài viết đánh giá mức độ ảnh hưởng của các kích thích giác quan của người tới khám chữa bệnh tại bệnh viện công lập tới cảm nhận chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của họ thông qua khảo sát với 619 người dân Việt Nam đến từ 52 tỉnh thành. Kết quả cho thấy, các kích thích xúc giác, thị giác, khứu giác và vị giác có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cảm nhận và sự hài lòng của họ khi trải nghiệm dịch vụ y tế. Một số khuyến nghị ứng dụng marketing giác quan nhằm cải thiện cảm nhận và gia tăng sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ y tế đã được đề xuất nhằm cải thiện hình ảnh của các bệnh viện công cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân về chất lượng dịch vụ xứng tầm. Nghiên cứu đã củng cố thêm cho các nghiên cứu trước đây và phát triển mô hình sensory marketing khi đánh giá cảm nhận chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.

33 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hải lòng và lòng trung thành của nhân viên ngành điện tại Tp. Hồ Chí Minh / Thái Trí Dũng // .- 2022 .- Số 2 .- Tr. 35-46 .- 658.3

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hải lòng và lòng trung thành của nhân viên ngành điện tại Tp. Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng để đánh giá, kiểm định mối quan hệ và sự tác động của lương thưởng đào tạo, phát triển, cơ hội nghề nghiệp.

34 Sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018 / Hoàng Thị Hải Vân, Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Hoàng Hà, Phạm Thu Vân, Phạm Phương Mai, Nguyền Thị Thu Hường, Lê Vũ Thúy Hương, Nguyễn Thị Ly, Dương Huy Lương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 188-199 .- 610

Nghiên cứu sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế tại các bệnh viện tư nhân ở Việt Nam năm 2018. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng gồm nữ giới có mức độ hài lòng với công việc thấp hơn nam giới; các nhà quản lý, lãnh đạo bệnh viện có hài lòng cao hơn so với những vị trí công việc khác; nhân viên làm trong khối hành chính có sự hài lòng cao hơn so với các khoa khác; người có kiêm nhiệm từ hai công việc trở lên và số buổi trực trong một tháng nhiều hơn thì mức độ hài lòng càng giảm. Do đó cần quan tâm hơn đến thu nhập của cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với nhân viên là nữ giới, có sự phân phối công việc và chế độ phù hợp với các cán bộ, nhân viên trong các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, những người làm công tác kiêm nhiệm và phân bố lịch trực hợp lý trong nhân viên sẽ nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên y tế góp phần tăng năng suất, chất lượng công việc.

35 Các yếu tố tác động tới sự hài lòng của khách hàng sử dụng Mobile banking : một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Lưu Thị Thùy Dương, Vũ Thị Thùy Linh // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 156 .- Tr. 56-68 .- 658

Bài viết khảo sát 358 khách hàng cá nhân trong độ tuổi 18-40 đã được thực hiện. Dữ liệu thu thập được xử lý thông qua phần mềm SPSS 20.0 với các kỹ thuật phân tích nhân tố khám phám (EFA), kiểm định độ tin cậy thanh đo, phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính. Kết cho thấy yếu tố Niềm tin có tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của khách hàng, sau đó là Giá trị thương hiệu và Chất lượng hệ thống. Điểm khác biệt trong kết quả nghiên cuwua này là Chất lượng thông tin và Chí phí tài chính không có tác động tới ựu hài lòng của khách hàng. Cuối cùng, một số hàm ý chính sách được đưa ra nhằm giúp các ngân hàng tăng cường sựu hài lòng của khách hàng sử dụng mobile banking tại Việt Nam.

36 Tác động của chất lượng dịch vụ giáo dục đến sự hài lòng của sinh viên các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 295 .- Tr. 83-93 .- 658

Nghiên cứu có mục đích kiểm chứng tác động các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ giáo dục đến sự hài lòng của sinh viên. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục được xác định bao gồm 5 yếu tố: Học thuật, phi học thuật, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất và tương tác doanh nghiệp. Kết quả phân tích mô hình SEM với mẫu là 1226 sinh viên đang theo học tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đã chỉ ra ngoại trừ yếu tố tương tác doanh nghiệp, các yếu tố của chất lượng dịch vụ đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. Ngoài ra, tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của sinh viên các trường đại học tự chủ cao hơn rõ rệt so với các trường chưa tự chủ. Từ các kết quả, một số hàm ý được đưa ra nhằm hỗ trợ đội ngũ quản lí các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên.

37 Ảnh hưởng của quản trị tiền lương đến mức độ hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp / Trương Thị Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 600 .- Tr. 86 - 88 .- 658

Bài viết tìm hiểu về các công trình nghiên cứu và các mô hình nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của quản trị tiền lương đến mức độ hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp.

38 Nghiên cứu mối quan hệ giữa xử lý khiếu nại, sự hài lòng, niềm tin và lòng trung thành của khách hàng cá nhân trong ngành ngân hàng / Ngô Đức Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 294 .- Tr. 91-101 .- 658

Nghiên cứu này tập trung xác định mối quan hệ giữa Xử lý khiếu nại, Sự hài lòng, Niềm tin và Lòng trung thành của khách hàng cá nhân trong ngành ngân hàng. Dựa trên mẫu điều tra từ 288 các cá nhân là các khách hàng có giao dịch tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, các phương pháp thống kê, đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho thấy, (1) Nhân tố Xử lý khiếu nại (KN) tác động tích cực đến Niềm tin (NT), Sự hài lòng (HL) và Lòng trung thành (TT); (2) Nhân tố Sự hài lòng (HL) tác động tích cực đến Niềm tin (NT) và Lòng trung thành (TT) và (3) nhân tố Niềm tin (NT) tác động tích cực đến Lòng trung thành (TT).

39 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với điểm đến Thành phố Hồ Chí Minh sau đợt một Đại dịch / Phạm Xuân Giang, Huỳnh Nguyễn Bảo Ngọc // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 106-119 .- 338.4791

Nghiên cứu bổ sung 2 biến quan sát mới để đo lường sự hải lòng của du khách trong bối cảnh có Đại dịch Covid-19. Với cỡ mẫu 393 du khách, nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố thực sự có ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa. Đó là an toàn điểm đến có mức độ ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là tài nguyên du lịch và điều kiện vật chất, môi trường, cơ sở lưu trú, yếu tố dịch vụ ăn uống, giải trí, mua sắm. Từ đó tăng cường kiến nghị đề xuất giải pháp nhằm phát triển du lịch thành phố trong điều kiện có dịch.

40 Tác động của rủi ro cảm nhận đến sự hài lòng và ý định quay trở lại điểm đến Lâm Đồng của khách du lịch / Nguyễn Viết Bằng, Lữ Bá Văn // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 44-65 .- 658

Bài viết nhằm xác định và đo lường tác động của các thành phần rủi ro cảm nhận đến sự hài lòng và ý định quay trở lại điểm đến Lâm Đồng của khách du lịch. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 473 khách du lịch tại Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ giữa rủi ro cảm nhận, sự hài lòng và ý định quay trở cho trường hợp nghiên cứu du lịch Lâm Đồng. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khách du lịch nữ và khách du lịch nội địa cảm nhận rủi ro nhiều hơn khách du lịch nam và khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế nhất định: (i) nghiên cứu chỉ thực hiện tại Lâm Đồng, (ii), nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.