CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bệnh học--Điều trị

  • Duyệt theo:
11 Tổng quan về bệnh dịch kính – võng mạc xuất tiết có tính chất gia đình / Dương Thu Trang, Nguyễn Minh Phú, Phạm Minh Châu, Đỗ Mạnh Hưng, Nguyễn Hải Hà // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 1-7 .- 610

Nghiên cứu trình bày tổng quan về bệnh dịch kính – võng mạc xuất tiết có tính chất gia đình (FEVR). FEVR là một rối loạn di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của mạch máu võng mạc. Đặc điểm điển hình của mắt bị bệnh là vùng vô mạch ở võng mạc chu biên, tùy vào mức độ nghiêm trọng có thể dẫn đến các biến chứng đe dọa thị lực. Những tổn thương nhãn cầu của FEVR tương tự như bệnh võng mạc do sinh non, tuy nhiên hầu hết bệnh nhân FEVR đều sinh đủ tháng. Chụp mạch huỳnh quang là một phương pháp quan trọng trong việc chẩn đoán FEVR, giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và những thành viên gia đình không có triệu chứng. Hiện nay, việc điều trị FEVR tập trung vào ngăn chặn sự tiến triển của bệnh, trong đó có sử dụng laser quang đông trên những vùng võng mạc vô mạch để điều trị tân mạch và xuất tiết, can thiệp phẫu thuật đối với bệnh nhân tiến triển nặng hơn kèm với bong võng mạc.

12 Bệnh viêm ruột mạn – một đặc điểm hiếm gặp ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 2 : báo cáo một trường hợp / Hà Văn Thiệu, Lê Thụy Phương Trúc, Nguyễn Minh Ngọc, Ngô Văn Bách, Hà Huy Khôi // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 7(Tập 64) .- Tr. 14-17 .- 610

Nghiên cứu trình bày báo cáo một trường hợp mắc bệnh viêm ruột mạn – một đặc điểm hiếm gặp ở trẻ nhũ nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 2. Bệnh nhân nam xuất hiện triệu chứng tiêu máu từ lúc 8 tháng tuổi. Triệu chứng: sốt, tiêu lỏng, tiêu máu kéo dài, chậm tăng trưởng, thiếu máu, suy dinh dưỡng. Bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu là nhiễm trùng đường ruột và dị ứng đạm sữa bò. Sau khi điều trị tích cực nhiễm trùng và chế độ ăn giới hạn, tiêu máu vẫn còn diễn tiến lượng nhiều. Bệnh nhân được thực hiện các xét nghiệm tìm nguyên nhân tiêu máu kéo dài và nội soi tiêu hóa. Kết quả nội soi tiêu hóa dưới ghi nhận viêm loét sâu toàn bộ niêm mạc đại trực tràng, xuất huyết. Giải phẫu bệnh niêm mạc đại trực tràng loét qua lớp dưới niêm mạc và xâm nhập tế bào viêm đủ loại. Chẩn đoán viêm ruột mạn thể trung gian tại thời điểm bệnh nhân 19 tháng tuổi. Điều trị với liệu pháp dinh dưỡng qua đường ruột hoàn toàn (EEN), corticosteroid và azathioprin đường uống, sau 2 tháng bệnh nhân không còn tiêu máu.

13 Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng ích khí dưỡng trên mô hình mê cung nước (Morris water Maze) / Lê Văn Nam, Nguyễn Hoàng Ngân, Vũ Nam, Trần Minh Hiếu // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2021 .- Số 68 .- Tr. 12-20 .- 610

Nhằm đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của viên nang cứng ích khí dưỡng trên mô hình mê cung nước (Morris water Maze). Viên nang cứng ích khí dưỡng não được bào chế từ bài thuốc ích khí dưỡng não nhằm tạo ra sản phẩm thuận tiện dùng trong điều trị cải thiện trí nhớ và các triệu chứng khác của chứng huyết áp thấp. Bài thuốc ích khí dưỡng não là sự kết hợp của bài thuốc tứ vật đào hồng và huyết phủ trục ứ thang. Bài thuốc có tác dụng bổ khí sinh huyết, làm khí huyết lưu thông nhờ tác dụng thăng dương khí của thăng ma sài hồ đưa huyết lên não bộ, từ đó giảm được tình trạng suy giảm trí nhớ đồng thời cải thiện được huyết áp.

14 Chảy nước mũi : thông tin dành cho bệnh nhân / Lương Anh Tùng // Dược & Mỹ phẩm .- 2020 .- Số 112 .- Tr. 18-21 .- 615

Nghẹt mũi và chảy nước mũi là các tình trạng thường gặp và có thể xuất hiện quanh năm vì nhiều lý do khác nhau. Đây là bệnh lý nhẹ, thường có thể xử trí tại nhà bằng các biện pháp không dùng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp cần sử dụng thuốc để điều trị.

15 Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán một số bệnh trong lồng ngực / Đoàn Thị Phương Lan, Trần Trọng Kiểm, Ngô Quí Châu // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 125-130 .- 610

Đánh giá kết quả phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trên 290 bệnh nhân dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán một số bệnh trong lồng ngực. Kết quả cho thấy sinh thiết xuyên thành ngực có hiệu quả trong chẩn đoán xác định mô bệnh học. Với kích thước trên 1,4cm thì khả năng phá hiện ác tính là 93,1%, với kích thước trên 4cm, tỷ lệ định danh mô bệnh học chính xác là 91,67%. Các nguy cơ để có thể xảy ra biến chứng là khoảng cách sinh thiết từ bờ thành ngực đến tổn thương trên 6cm.

16 Mạch máu xấu – Nguyên nhân của bệnh tật và sự suy giảm tuổi thọ / Đỗ Thị Thanh Huyền // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2019 .- Số 9(726) .- Tr.49-51 .- 610

Trình bày nguyên nhân gây ra một loạt các căn bệnh liên quan như: huyết áp cao, tiểu đường, các chứng bệnh về tim mạch và ung thư,… là các “mạch máu ma” hay được gọi là mạch máu xấu. Chúng được xem là kẻ thù cướp đi sắc đẹp, trí nhớ và tuổi thọ của con người.

17 Thực trạng khám chữa bệnh và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2017 / Nguyễn Đức Thanh, Nguyễn Hà My, Trần Đình Thoan // .- 2018 .- Số 3-4 .- Tr. 30-35 .- 616

Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình hình khám, chữa bệnh của người cao tuổi tại 4 xã thuộc huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2017.

19 Đặc điểm lâm sàng và thể mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ / // Y học thực hành .- 2017 .- Số 12 (1064) .- Tr. 42-43 .- 610

Mô tả các đặc điểm lâm sàng và thể mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ.