CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kiến trúc--Nhà cao tầng

  • Duyệt theo:
1 Thiết kế hình khối nhà siêu cao tầng theo nguyên lý khí động học / Nguyễn Như Hoàng // Kiến trúc .- 2023 .- Số 1 (332) .- Tr. 32-37 .- 720

Các tòa nhà cao thanh mảnh có tỷ lệ giữa chiều cao và chiều rộng lớn thường dễ bị tổn thương do áp lực của gió vào các về mặt gây ra hư hại lớp vỏ và các chuyển vị quanh trục dọc ảnh hưởng đến hệ thống kết cấu. Đồng thời các mô phỏng sử dụng CFD đã chỉ ra rằng áp lực gió ở phía đón gió của tòa nhà tăng theo chiều cao và thường đạt cực đại ở gần tầng 30 đến tầng 40.

2 Vai trò của nhà cao tầng trong phát triển đô thị bền vững tại Việt Nam / Hoàng Mạnh Nguyên // Quy hoạch xây dựng .- 2023 .- Số 120 .- Tr. 32-35 .- 720

Bối cảnh nhà cao tầng tại Việt Nam và một số kiến nghị để phát triển nhà cao tầng hướng tới đô thị bền vững.

3 Quy hoạch cải tạo khu chung cư cũ ở Hà Nội / Nguyễn Vũ Bảo Minh // Kiến trúc .- 2022 .- Số 8 (327) .- Tr. 79-81 .- 720.1

Tập trung vào các vấn đề chuyên môn chính như: mô hình quy hoạch khu chung cư ở Hà Nội, đánh giá thực trạng các khu chung cư cũ ở Hà Nội, trên cơ sở đó thử đề xuất giải pháp quy hoạch cải tạo khu chung cư cũ Giảng Võ.

4 Tổ chức không gian ngầm gắn với nhà cao tầng nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng phát triển bền vững đô thị / TS. KTS. Nguyễn Tuấn Khải // Kiến trúc .- 2022 .- Số 5(325) .- Tr. 62-65 .- 720

Đề cập đến các giải pháp khai thác không gian ngầm gắn với nhà cao tầng một cách tổng thể, đặc biệt được xem xét dưới góc độ thể chế nhằm cải thiện và đồng bộ hóa kết cấu hạ tầng hướng đến phát triển bền vững đô thị.

5 Xây dựng chung cư xanh tại Việt Nam : những khó khăn và thuận lợi / ThS.KTS. Lê Thị Lan Phương // Kiến trúc Việt Nam .- 2022 .- Số 238 .- Tr. 81-85 .- 720

Phân tích những khó khăn và thuận lợi trong việc xây dựng chung cư theo hướng kiến trúc xanh tại Việt Nam; đồng thời so sánh thực trạng phát triển nhà cao tầng xanh ở một số nước trên thế giới như là những thông tin cho Việt Nam tham khảo.

6 Giải pháp thiết kế kiến trúc về không gian lánh nạn xanh trong nhà siêu cao tầng ở Việt Nam / Trần Phương Mai // Xây dựng .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 84-89 .- 720

Trình bày mô hình không gian lánh nạn xanh trong kiến trúc nhà siêu cao tầng ở Việt Nam với các giải pháp sử dụng không gian lánh nạn kết hợp với vườn treo, vườn mái và cầu nối. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp phân tích và tổng hợp các kinh nghiệm trong và ngoài nước về không gian lánh nạn, trên cơ sở đó đề xuất mô hình và giải pháp không gian lánh nạn xanh.

7 Chung cư xanh cao tầng Việt Nam : thực trạng và xu hướng phát triển / TS. Lý Văn Vinh, ThS. KTS. Đỗ Thu Vân // Kiến trúc Việt Nam .- 2021 .- Số 237 .- Tr. 40-43 .- 720

Trình bày thực trạng chung cư cao tầng, xu hướng phát triển chung cư xanh cao tầng tại Việt Nam và chỉ tiêu xây dựng đô thị tăng trưởng xanh.

8 Thiết kế mô hình đô thị và ứng biến kiến trúc công trình cao tầng tại các đô thị sinh thái – mang đặc tính bản địa ở Việt Nam / TS. KTS. Phan Đăng Sơn // Kiến trúc .- 2021 .- Số 318 .- Tr. 25-31 .- 721

Trình bày hai vấn đề chính là: vấn đề xây dựng mô hình đô thị sinh thái tại Việt Nam và kiến trúc nhà cao tầng trong các đô thị sinh thái Việt Nam.

9 Nhận diện kiến trúc mặt đứng nhà cao tầng trên thế giới : phần 1 / Hoàng Hải Long, Lương Thị Hiền // Kiến trúc .- 2021 .- Số 8 (316) .- Tr. 89-93 .- 720

Trình bày ba thế hệ hình thức kiến trúc có sự biến đổi với những đặc điểm nhận dạng riêng biệt là: học phái Chicago, chủ nghĩa Chiết trung, kiến trúc hiện đại.

10 Kiến trúc chung cư cao tầng trong nội đô lịch sử Hà Nội : hiện trạng và định hướng phát triển / PGS. TS. Lưu Đức Hải // Kiến trúc Việt Nam .- 2020 .- Số 230 .- Tr. 78-81 .- 720

Định hướng quy hoạch yêu cầu điều chỉnh các chức năng sử dụng đất, di dời các cơ sở sản xuất, cơ sở đào tạo, y tế không phù hợp ra bên ngoài; Bổ sung hoàn thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, cải tạo chỉnh trang kiến trúc đô thị, cảnh quan, tăng cường cây xanh mặt nước và bảo vệ môi trường sống; Hạn chế phát triển nhà cao tầng và kiểm soát sự gia tăng dân số cơ học, giảm từ 1,2 triệu người xuống khoảng 0,8 triêu người.