CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bào chế dược phẩm

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu bào chế viên ngậm chứa cao Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thomson) / Phạm Thị Diệu Như, Đỗ Quang Dương, Nguyễn Đức Hạnh // .- 2023 .- Tập 65 - Số 07 .- Tr. 30-35 .- 615

Đảng sâm (ĐS) - Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. & Thomson là dược liệu quý, có tác dụng điều hòa hệ miễn dịch, chữa ho, tiêu đờm, chống tăng đường huyết, bảo vệ niêm mạc dạ dày… Viên ngậm cứng (lozenges) chứa cao khô ĐS được nghiên cứu bào chế hướng tới mục tiêu cải thiện tính chất của viên ngậm cứng thông thường như dễ hút ẩm, kết tinh lại trong quá trình bảo quản và hạn chế năng lượng tiêu thụ trên người sử dụng. Các công thức viên ngậm cứng với tỷ lệ tá dược khác nhau và thông số quy trình điều chế viên ngậm placebo đã được nghiên cứu và đánh giá.

2 Nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên nang chứa chất chiết từ chè xanh và nghệ vàng / Nguyễn Thị Lan Hương, Trần Đức Mạnh, Nguyễn Thu Quỳnh // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 29-34 .- 610

Bào chế viên nang chứa hoạt chất chiết từ chè xanh và nghệ vàng. Chè xanh được chiết xuất bằng phương pháp ngâm nóng, dung môi nước acid pH 3,0. Nghệ vàng được chiết xuất bằng phương pháp ngâm sử dụng bình ngấm kiệt, dung môi aceton 70%. Tỷ lệ dược liệu - dung môi là 1-10. Thời gian chiết 4 giờ, chiết 2 lần. Sau khi loại tạp và sấy khô, nghiền sản phẩm thành bột CX và NV. Bào chế viên nang qua các giai đoạn: cao dược liệu được tạo hạt với tá dược độn Avicel PH101, tá dược dính dung dịch PVP K30 10% trong ethanol 50%, sấy hạt đến độ ẩm khoảng 5%, trộn hạt với tá dược trơn magnesi stearat và talc, đóng vào nang số 0. Viên nang bào chế đạt yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn DĐVN IV về hình thức, định tính, độ đồng đều khối lượng, độ rã, hàm ẩm.

5 Thẩm định quy trình bào chế viên nén Glipizid 10mg giải phóng kéo dài quy mô 20.000 viên/lô / Phạm Hiền Giang // .- 2015 .- Số 12 .- Tr. 199-206 .- 610

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên kết quả nghiên cứu của dược sĩ Nguyễn Thị Khánh Lý về việc thiết kế công thức tối ưu Glipizid 10 mg dạng viên nén, sau đó nâng cấp lên sản xuất quy mô 20.000 viên / mẻ và đánh giá quá trình tại công ty SaoKimpharrma và đại học Thái Nguyên thuốc và dược phẩm. Nghiên cứu đã xây dựng một quy trình chuẩn cho quy mô 20.000 viên / mẻ với các thông số quan trọng như máy xay tốc độ, tốc độ trộn, thời gian trộn, thời gian nhào ướt, lượng tá dược dính, nhiệt độ sấy, thời gian sấy, lực nén, tốc độ máy tính bảng.

6 Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric máu và giảm đau của viên nang cứng Tam diêu gia vị trên thực nghiệm / Tạ Đăng Quang, Phạm Văn Trịnh, Phạm Thị Vân Anh // Dược học .- 2019 .- Số 12 (số 524 năm 59) .- Tr. 59-65 .- 615

Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric máu và tác dụng tăng thải acid uric qua nước tiểu của viên nang cứng Tam diêu gia vị trên thực nghiệm. Nghiên cứu tác dụng giảm đau của viên nang cứng Tam diêu gia vị trên thực nghiệm.

7 Nghiên cứu công thức viên chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời / Nguyễn Ngọc Nhã Thảo, Nguyễn Đức Tuấn, Trịnh Thị Thu Loan // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 150 - 160 .- 610

Để đáp ứng nhu cầu điều trị và thuận tiện cho người bệnh khi sử dụng, việc nghiên cứu bào chế viên nén chứa đồng thời metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời là cần thiết. Mục tiêu của đề tài này là bào chế được viên nén có độ hòa tan tương đương thuốc đối chiếu Janumet XR 50/500 mg. Kết quả đã xác định được công thức tối ưu của lớp metformin hydroclorid với thành phần biến độc lập gồm lượng tá dược tạo khung là 246 mg; lượng tá dược polymer trộn ngoài là 81 mg và tỷ lệ nước ở giai đoạn tạo hạt ướt là 12%. Độ hòa tan metformin đạt được ở các thời điểm 1, 2, 6, 10 giờ lần lượt là 31%; 47,53%; 80,86%; 97,77%. Viên 2 lớp bao phim chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời đạt tiêu chuẩn cơ sở và tương đương độ hòa tan in vitro với thuốc đối chiếu Janumet XR 50/500 mg ở môi trường pH 1,2 (f2=67,5 đối với metformin hydroclorid; f2=63,3 đối với sitagliptin); ở môi trường pH 4,5 (f2=71,95 đối với metformin hydroclorid; f2=64,05 đối với sitagliptin); ở môi trường pH 6,8 (f2=83,19 đối với metformin hydroclorid; f2=60,26 đối với sitagliptin).

8 Bào chế và đánh giá động học phóng thích viên nén metformin hydroclorid 750 mg phóng thích kéo dài với hệ tá dược tạo khung matrix thân nước / Nguyễn Hữu Vĩnh Trung, Nguyễn Thiện Hải, Phạm Đình Duy // .- 2018 .- Số 12(Tập 60) .- Tr.19-24 .- 572

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm bào chế viên nén metformin hydroclorid 750 mg phóng thích kéo dài (PTKD) với hệ tá dược tạo khung matrix thân nước có độ giải phóng hoạt chất (GPHC) tương đương với viên đối chiếu Glucophage XR 750 theo tiêu chuẩn USP 40 và xác định cơ chế GPHC. Viên đối chiếu Glucophage XR 750 được khảo sát tính chất lý hóa như hình thức viên, khối lượng trung bình, độ cứng, độ mài mòn, độ ẩm, định tính, định lượng và độ GPHC để làm cơ sở cho việc so sánh với viên nghiên cứu có cùng hàm lượng. Viên nghiên cứu được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt với sự thay đổi tỷ lệ và thành phần tá dược, sau đó so sánh với viên đối chiếu. Phần mềm DDSolver được sử dụng để khảo sát động học phóng thích và cơ chế GPHC của viên. Kết quả cho thấy, viên nghiên cứu có công thức gồm 7,5% gôm xanthan, 7,5% Acrypol 971p và 15% magiê nhôm silicate làm tá dược tạo khung, quá trình GPHC tương đương vưới viên đối chiếu trong môi trường Ph 6,8 (F2=71,16, tiến hành tương tự Test 1 USP 40) khi dùng giỏ quay với tốc độ 100 vòng/phút. Viên nghiên cứu đồng thời cũng đạt các Test 1, 3, 8, 10, 11 của USP 40 về độ hòa tan, có động học phóng thích hoạt chất tuân theo mô hinhg động học Korsmeyer-Peppas (R2=0,98; AIC=39,59), phương trình % GPHC tích lũy, do đó cơ chế GPHC chủ đạo là khuếch tán và ăn mòn. Viên nghiên cứu metformin hydroclorid 750 mg đã được bào chế đạt yêu cầu phóng thích hoạt chất kéo dài tương đương với viên đối chiếu.

9 Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng phosphatidyl cholin bằng HPLC / Đặng Trường Giang, Nguyễn Hữu Mỹ, Nguyễn Văn Long // Dược học .- 2019 .- Số 5 (Số 517 năm 59) .- Tr. 31-34, 61 .- 615

Đánh giá chất lượng nguyên liệu đầu vào, khảo sát tiền công thức, tối ưu hóa các thông số trong quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng của bán thành phẩm và thành phẩm từ PC.

10 Nghiên cứu bào chế viên nén lornoxicam giải phóng kéo dài kết hợp lớp bao giải phóng nhanh / Đồng Thị Hoàng Yến, Phạm Thành Đạt, Vũ Đình Tuấn, Nguyễn Thạch Tùng, Nguyễn Đăng Hòa // Dược học .- 2018 .- Số 09 (Số 509 năm 58) .- Tr. 3-7 .- 615

Trình bày biện pháp cải thiện độ tan của lornoxicam trong môi trường pH 1,2 ứng dụng trong viên giải phóng nhanh và biện pháp kéo dài giải phóng lornoxicam trong viên giải phóng kéo dài bào chế dạng viên lornoxicam 12 mg giải phóng kiểm soát, có mô hình giải phóng kép gồm viên nhân chứa lornoxicam 8 mg giải phóng kéo dài và lớp vỏ chứa lornoxicam 4 mg giải phóng nhanh, qua đó giúp rút ngắn thời gian tiềm tàng và giảm số lần dùng thuốc trong ngày.