CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bê tông xi măng

  • Duyệt theo:
11 Nghiên cứu thực nghiệm vật liệu composite gốc xi măng để sửa chữa mặt đường bê tông xi măng và sân bay / Nguyễn Hải Đường, Phạm Đình Huy Hoàng, Nguyễn Thanh Sang // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 43-47 .- 693

Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo vật liệu composite gốc xi măng được sử dụng để sửa chữa mặt đường bê tông xi măng, mặt đường sân bay có khá nhiều ưu điểm như: cấu trúc hạt nhỏ nên đặc chắc, độ đồng nhất cao; cường độ chịu kéo uốn cao hơn so với bê tông truyền thống; khả năng dính bám tốt với lớp bê tông cũ; có khả năng tự chảy vào các chỗ khe nứt nhỏ và phức tạp trong sửa chữa.

12 Khả năng ứng dụng bê tông xi măng đầm lăn sử dụng cốt liệu tái chế trong xây dựng đường ô tô ở Việt Nam / ThS. NCS. Nguyễn Thị Hương Giang, GS. TS. Bùi Xuân Cậy, ThS. Lê Quang Huy // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 32-37 .- 693

Trình bày nghiên cứu khả năng ứng dụng của bê tông đầm lăn sử dụng cốt liệu tái chế trong xây dựng đường ô tô ở Việt Nam. Kết quả cho thấy bê tông đầm lăn sử dụng cốt liệu tái chế đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật trong xây dựng đường ô tô.

13 Các loại vật liệu phù hợp làm lớp móng cho mặt đường bê tông xi măng / ThS. Nguyễn Văn Lập // Cầu đường Việt Nam .- 2021 .- Số 3 .- Tr. 27-31 .- 693

Lớp móng nhân tạo dưới tấm bê tông xi măng có ý nghĩa rất quan trọng trong kết cấu mặt đường cứng, lớp móng có thể sử dụng từ các vật liệu rất đa dạng. Bài báo phân tích, lựa chọn các loại vật liệu phù hợp để làm lớp móng cho kết cấu mặt đường cứng được sử dụng phổ biến hiện nay.

14 Khảo sát sự biến thiên của nhiệt độ trong tấm bê tông xi măng mặt đường ở điều kiện miền Bắc / ThS. NCS. Nguyễn Thị Ngân, TS. Ngô Việt Đức, PGS. TS. Hoàng Tùng // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 97-101 .- 620

Giới thiệu mô hình tính sự phân bố nhiệt theo chiều sâu trong tấm bê tông xi măng mặt đường, cùng các đo đạc tại khu vực miền Bắc để hiệu chỉnh mô hình tính cho phù hợp với điều kiện thực tế khai thác của mặt đường bê tông xi măng trong khu vực miền Bắc.

18 Nghiên cứu ứng xử chịu uốn của dầm bán lắp ghép 2 lớp dùng bê tông geopolymer và bê tông xi măng / Phạm Đức Thiện, Phan Đức Hùng // Xây dựng .- 2020 .- Số 4 .- Tr. 88-92 .- 693

Trình bày nghiên cứu khả năng chịu uốn của cấu kiện dầm bán lắp ghép 2 lớp sản xuất từ bê tông geopolymer và bê tông xi măng.

19 Phương pháp tính toán mặt đường bê tông xi măng hệ nhiều lớp, có xét ảnh hưởng của chiều dày lớp cách ly giữa các lớp / ThS. NCS. Phạm Duy Linh, TS. Vũ Đức Sỹ, GS. TS. Phạm Cao Thăng // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 80-83 .- 693

Giới thiệu cơ sở lý thuyết tính toán hệ nhiều lớp kết cấu mặt đường cứng, cho phép xét ảnh hưởng của chiều dày lớp cách ly đến phân bố lại nội lực trong các lớp, làm cơ sở lựa chọn cấu tạo lớp cách ly trong kết cấu mặt đường ô tô và sân bay.

20 Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước thùng trộn đến công suất tiêu thụ riêng của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang / TS. Nguyễn Văn Thuyên, ThS. Nguyễn Anh Ngọc // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 86-88 .- 693

Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước thùng trộn đến công suất tiêu thụ riêng của động cơ dẫn động máy trộn, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc thiết kế, chế tạo thùng trộn cho máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang nói chung và cho máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang, dung tích thùng trộn 1m3 nói riêng.