CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chuẩn mực Kế toán--Quốc tế

  • Duyệt theo:
21 Đánh giá lại tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam / Lê Thị Thanh Huyền, Đặng Vũ Khánh Vân // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 706 .- Tr. 100 - 102 .- 657

Bài viết phân tích mô hình đánh giá lại tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế và định hướng áp dụng mô hình đánh giá lại tài sản cố định hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu cho kế toán Việt Nam.

22 Nguyên tắc thận trọng trong kế toán từ các góc nhìn / Nguyễn Thị Bích Thủy // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 189 .- Tr. 53-56 .- 657

Nguyên tắc thận trọng là một trong những nguyên tắc cơ bản và lâu đời nhất trong hoạt động kế toán tài chính. Tầm quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán một lần nữa được khẳng định thông qua việc Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã yêu cầu đưa lại khái niệm thận trọng vào khuôn mẫu khái niệm (Conceptual Framework) vừa được ban hành vào tháng 3/2018 sau một thời gian loại bỏ khỏi khuôn mẫu khái niệm từ năm 2010.

23 Kế toán hoạt động chăn nuôi theo chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán Việt Nam / Phùng Thị Thu Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 187 .- Tr. 64-67 .- 657

Tổng hợp các hướng dẫn kế toán hoạt động chăn nuôi theo chuẩn mực kế toán quốc tế về nông nghiệp và kế toán Việt Nam, và nhấn mạnh một số điểm khác biệt giữa kế toán VN và quốc tế.

25 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Cúc, Nguyễn Lê Vân Khanh // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 412-418 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự nguyện áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) tại các doanh nghiệp Việt Nam và mức độ tác động của từng nhân tố đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố: quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và cơ cấu vốn đầu tư là những nhân tố tác động đến quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên với loại hình doanh nghiệp lớn còn bị ảnh hưởng bởi nhân tố hình thức sở hữu. Từ kết quả của nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra những kiến nghị, hàm ý có liên quan nhằm đẩy nhanh quá trình tự nguyện áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp trước lộ trình bắt buộc áp dụng của Bộ Tài chính.

26 Kế toán lợi ích người lao động trên thế giới và nguyên nhân chưa áp dụng IAS 19 ở Việt Nam / Nguyễn Thị Bình // .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 414-419 .- 657

Đưa ra những vấn đề khái quái về thực trạng áp dụng kế toán lợi ích người lao động ở Việt Nam, đồng thời đưa ra những đánh giá về nguyên nhân cản trở việc áp dụng IAS 19 - Chuẩn mực kế toán quốc tế về lợi ích người lao động ở Việt Nam.

27 Đề xuất mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam / Nguyễn Chí Hiếu // .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 448-452 .- 657

Hệ thống lại các lý luận và mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu cách thức áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế của một số nước trên thế giới, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất mô hình cho Việt Nam để áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế.

28 Kế toán lợi thế thương mại : sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế / Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Diệu Thu // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 191 .- Tr. 12-15 .- 657

Phân tích và làm rõ sự giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và quốc tế (IAS) trong kế toán lợi thế thương mại. Dù có cách tiếp cận tương tự về khái niệm, cách xác nhận lợi thế thương mại và ghi nhận ban dầu lợi thế thương mại, tuy nhiên giữa VAS và IAS có sự khác biệt lớn trong việc phân bổ giá trị lợi thế thương mại sau ghi nhận ban đầu.

29 Vận dụng IFRS - Kinh nghiệm thế giới và giải pháp cho Việt Nam / Phạm Thị Minh Tuệ // Kế toán & kiểm toán (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 26-29 .- 657

Đề cập đến mức độ vận dụng IFRS của các quốc gia trên thế giới, đồng thời nêu giải pháp vận dụng IFRS cho Việt Nam.

30 Bàn về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 40 về bất động sản đầu tư với quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 05 và Thông tư 200 / Nguyễn Thị Thanh Thủy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 536 .- Tr. 76-78,90 .- 657

Bài viết này so sánh nội dung của IAS 40 với quy định trong VAS 05 và TT 200. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán BĐSĐT theo VAS 05 và phù hợp với IAS 40, mang lại lợi ích cho người sử dụng thông tin kế toán về BĐSĐT, góp phần phát triển thị trường BĐS Việt Nam.