CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Bảo hiểm--Y tế

  • Duyệt theo:
1 Xây dựng bộ tiêu chí đo lường sự hài lòng của người khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam / Đinh Thị Len // .- 2022 .- Số 8(229) .- Tr. 38-41 .- 658

Bài viết đã xây dựng bộ tiêu chí đo lường sự hài lòng của người khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Việt Nam gồm 15 tiêu chí thuộc 5 nhóm: Khả năng tiếp cận; Sự minh bạch thông tin khám, điều trị; Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người khám chữa bệnh; Thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế; Kết quả cung cấp dịch vụ.

2 Hoạt động bảo hiểm sức khỏe tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam : thực trạng và giải pháp / Hoàng Mạnh Cừ, Hoàng Ngọc Thảo My // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 224 .- Tr. 54-57 .- 368

Thực trạng hoạt động bảo hiểm sức khỏe tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam; đánh giá thực trạng hoạt động bảo hiểm sức khỏe tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam; Giải pháp đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm sức khỏe tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.

3 Triển khai chính sách bảo hiểm y tế trong bối cảnh đại dịch COVID-19 / Lê Văn Phúc // .- 2021 .- Số 764 .- Tr. 23-26 .- 368

Bài viết khái quát về chính sách bảo hiểm y tế (BHYT); đánh giá thực tiễn triển khai; tác động của dịch bệnh COVID-19 đến việc thực hiện chính sách BHYT, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển chính sách BHYT bền vững.

4 Tác động của ô nhiễm không khí lên chi tiêu y tế ở Việt Nam / Nguyễn Thị Phương // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 292 .- Tr. 37-45 .- 657

Nghiên cứu xem xét mức chi tiêu y tế tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016 đồng thời đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường lên cầu y tế của các cá nhân trong điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS). Kết quả trước tiên chỉ ra chi tiêu y tế trung bình của các cá nhân tăng từ 1,36 triệu đồng năm 2010 lên 2,76 triệu đồng năm 2016. Mức chi tiêu y tế của các hộ gia đình trong giai đoạn nghiên cứu chiếm khoảng 3-4% tổng thu nhập của các hộ. Thứ hai, nghiên cứu tìm thấy rằng việc mua bảo hiểm y tế làm gia tăng chi tiêu y tế của người mua. Thứ ba, ô nhiễm không khí tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng và gây thiệt hại thu nhập quốc dân khoảng 3,1% trong giai đoạn nghiên cứu.

5 Thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế và một số khuyến nghị / Lê Văn Dụng // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 67-70 .- 657

Qua các thời kỳ phát triển, chính sách bảo hiểm y tế Việt Nam, đã không ngừng đổi mới và ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi, phục vụ tốt hơn cho người tham gia hiểm y tế. Những thay đổi này là minh chứng cho nỗ lực không ngừng của Bộ Y tế và cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, chính sách bảo hiểm y tế vẫn cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn, phù hợp với thực tiễn hiện nay. Bài viết phân tích thực trạng trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay và đề xuất một số khuyến nghị.

6 Giải pháp phát triển bảo hiểm y tế bền vững tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân / TS. Bùi Sỹ Lợi // .- 2021 .- Số 744+745 .- Tr. 81-86 .- 368

Sau nhiều năm thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ về bảo hiểm y tế. Theo đó, chất lượng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ngày càng được cải thiện, người dân được tiếp cận dịch vụ kỹ thuật y tế hiện đại, thuốc mới, giúp nhiều người vượt qua ốm đau và các căn bệnh hiểm nghèo. Tuy nhiên, thực tế triển khai đã nảy sinh những khó khăn, hạn chế, cần có giải pháp khắc phục kịp thời để phát triển bảo hiểm y tế bền vững, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.

7 Sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện của các cá nhân trên địa bàn tỉnh Hậu Giang / Lê Thị Mỹ Như và Nguyễn Tuấn Kiệt // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 147 .- Tr. 26-34 .- 658

Nghiên cứu về sự sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện của 170 người dân chưa tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện tại tỉnh Hậu Giang. Kết quả hồi quy Probit cho thấy yếu tố làm tăng xác suất sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện là số lần khám chữa bệnh trong quý, thái độ đối với rủi ro tài chính và thái độ đối với rủi ro sức khỏe. Ngược lại, các yếu tố làm giảm xác suất sẵn sàng chi trả bảo hiểm y tế tự nguyện gồm giới tính, học vấn và thu nhập. Ngoài việc tìm ra các yếu tổ ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả cho bảo hiểm y tế tự nguyện, bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm mới về mối tương quan thuận chiều giữa thái độ sợ rủi ro của người dân với sự sẵn sàng chi trả. Thêm vào đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu thái độ sợ rủi ro của người dân, từ đó khuyến khích người dân chủ động tham gia BHYT tự nguyện, hướng tới hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân và phát triển bền vững chính sách BHYT.

8 Phân tích các nhân tố tác động tới cầu dịch vụ y tế ở Việt Nam / Nguyễn Thị Tuyết // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 281 .- Tr. 24-34 .- 658

Cầu dịch vụ y tế được xem xét là một quá trình kể từ khi ra quyết định sử dụng dịch vụ y tế, tức lựa chọn khám chữa bệnh cho đến quyết định chi tiêu bao nhiêu cho các dịch vụ y tế. Nghiên cứu ứng dụng mô hình lựa chọn Heckman hai bước để ước lượng các nhân tố tác động tới cầu y tế nội trú và ngoại trú. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế làm giảm chi tiêu y tế nội trú nhưng lại làm tăng chi tiêu y tế ngoại trú. Chất lượng cơ sở y tế tăng góp phần giảm chi tiêu y tế ngoại trú. Khoảng cách tới cơ sở y tế xa hơn làm giảm khả năng đi khám chữa bệnh của cá nhân và làm tăng các chi phí y tế nội trú. Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm làm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và giảm gánh nặng chi tiêu y tế cho người dân.

9 Đánh giá sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / Hồ Thị Hồng Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 562 .- Tr. 34-36 .- 658

Thực hiện khám chữa bệnh thẻ bảo hiểm y tế giúp người nghèo và cận nghèo bớt đi gánh nặng chi tiêu cho gia khi ốm đau. Tuy nhiên, một số trường hợp người có thủ BHYT không sử dụng thẻ BHYT để đi khám bệnh mà họ chấp nhận bỏ ra một số tiền để khám chữa bệnh theo hình thức dịch vụ tại các cơ sở tư nhân được phục vụ tốt hơn.

10 Thực trạng triển khai mua bảo hiểm y tế bắt buộc của sinh viên và phương hướng cải thiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh / Lê Thị Ngọc Sương // .- 2020 .- Tr. 28-30 .- 368

Trong những năm qua việc tham gia bảo hiểm y tế sinh viên tại tỉnh Trà Vinh nói riêng và cả nước nói chung còn thấp, mặc dù học sinh sinh viên là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Vì vậy, bài nghiên cứu sẽ tập trung tìm hiểu và phân tích thực trạng triển khai mua BHYT bắt buộc của sinh viên tỉnh Trà Vinh. Qua đó, đề xuất các phương án cải thiện nhằm nâng cao y thức mua BHYT bắt buộc của sinh viên trong thời gian tới.