CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dược phẩm--Thuốc

  • Duyệt theo:
1 Tổng quan về Hương thảo (Rosmarinus officinalis L.) và tiềm năng ứng dụng trong mỹ phẩm / Nguyễn Trần Hoàng Trinh, Trần Thị Diễm Thùy, Nguyễn Thị Thùy Trang // .- 2023 .- Số 06 (61) - Tháng 12 .- Tr. 155-165 .- 615

Nghiên cứu đã khái quát được các đặc điểm chính về Hương thảo như đặc điểm thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh học và một số nghiên cứu cơ bản hướng tới ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm. Từ đó, nghiên cứu này sẽ góp phần tăng cơ sở khoa học, là tiền đề tiến hành các đề tài thực nghiệm có liên quan đến việc bào chế các sản phẩm mỹ phẩm từ dịch chiết giàu polyphenol của Hương thảo.

2 Mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp dược phẩm ở Việt Nam / Đào Thị Thanh bình, Lại Hoài Phương // .- 2022 .- Số 10(533) .- Tr. 99-106 .- 658.15

Nghiên cứu này sử dụng mô hình phương trình đồng thời để đánh giá tác động qua lại giữa hiệu suất hoạt động và đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết ở Việt Nam, trong đó hiệu suất hoạt động được đo lường thông qua phương pháp phân tích bao dữ liệu. Ngoài ra mô hình hồi quy phân vị cũng được sử dụng để đánh giá tác động của các biến nội tại và hiệu suất hoạt động lên các mức cấu trúc vốn khác nhau. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra sự không đồng nhất trong tác động của hiệu suất tới cấu trúc vốn ở các mức nợ khác nhau.

3 Tác dụng của trĩ thiên dược trên trĩ nội độ II chảy máu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II / Phạm Đức Huấn, Lê Thành Xuân, Lê Thị Minh Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 157-167 .- 615

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng điều trị và theo dõi tác dụng không mong muốn của viên Trĩ Thiên Dược trên bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược trên 75 bệnh nhân trĩ nội độ II có chảy máu. Nhóm Trĩ Thiên Dược: 50 bệnh nhân, uống viên Trĩ Thiên Dược 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày. Nhóm giả dược: 25 bệnh nhân uống giả dược, 8 viên/ngày/chia 2 lần, trong 14 ngày.

4 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus trên động vật thực nghiệm / Đặng Thị Thu Hiên, Trần Thanh Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 106-116 .- 615

Nghiên cứu độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO và xác định LD50 theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Độc tính bán trường diễn của viên nang cứng An Phụ Khang Plus (APKP) tiến hành trên chuột cống trắng, trong đó, chuột được chia làm 3 lô: chứng sinh học, lô uống APKP liều 0,745 g/kg/ngày và 2,235 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần. Chuột được lấy máu ở các thời điểm trước nghiên cứu, sau 2 tuần và 4 tuần nghiên cứu để đánh giá chức năng tạo máu. Giải phẫu bệnh gan, thận được đánh giá tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chuột nhắt trắng được uống đến liều tối đa 38,8 g/kg không có biểu hiện độc tính cấp, chưa xác định được LD50 của APKP. Nghiên cứu độc tính bán tr­ường diễn ở 2 mức liều không có sự thay đổi về tình trạng chung, chức năng tạo máu, chức năng và cấu trúc thận trên chuột cống trong thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, thay đổi mô bệnh học gan được quan sát ở liều cao, cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá ảnh hưởng của APKP trên mô bệnh học của gan.

5 Tác dụng giảm đau và chống viêm cấp của viên nang mềm Tecan trên thực nghiệm / Vũ Việt Hằng, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 157 - Số 09 .- Tr. 140-146 .- 615

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và chống viêm cấp của viên nang mềm Tecan (chiết xuất từ rễ xạ can) trên thực nghiệm. Các mô hình gây quặn đau bằng acid acetic và mô hình mâm nóng được sử dụng để đánh giá tác dụng giảm đau của Tecan trên chuột nhắt trắng chủng Swiss.

6 Công nghiệp dược phẩm Ấn Độ : con đường phát triển và dự báo tăng trưởng trong bối cảnh đại dịch Covid-19 / Đinh Thị Phương Thảo // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2021 .- Số 5(102) .- Tr. 10-22 .- 615.1076

Trình bày tiễn trình phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển công nghiệp dược phẩm Ấn Độ từ năm 2016 đến năm 2020 và dự báo tăng trưởng của công nghiệp dược phẩm Ấn Độ trong bối cảnh đại dịch Covid-19.

7 Đánh giá tác dụng chống oxi hóa của chế phẩm deradio / Chử Văn Mến, Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Văn Long // .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 61-65 .- 610

Đánh giá tác dụng chống oxy hóa của chế phẩm Deradio trên mô hình chiếu xạ chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy chế phẩm có tác dụng chống oxy hóa mạnh và hạn chế được các tác dụng có hại của tia xạ.

8 Quy định về dược phẩm trong Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam – Một số vấn đề đặt ra cho Việt Nam / Phạm Thị Hiền // Khoa học pháp lý Việt Nam .- 2019 .- Số 06 (127) .- Tr. 95 – 106 .- 340

Bài viết tập trung làm rõ các quy định của Hiệp định Thương mại tự do EU – Việt Nam về dược phẩm và các vấn đề đặt ra cho pháp luật Việt Nam trên các khía cạnh: Giảm thuế đối với dược phẩm, quyền kinh doanh dược phẩm của thương nhân khu vực EU tại Việt Nam; Các quy định về đăng ký dược phẩm và mua sắm Chính phủ về dược phẩm; Quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ dữ liệu trong lĩnh vực dược phẩm.

9 Phân tích hoạt động marketing đối với sản phẩm Nexium (Esomeprazol) của công ty dược phẩm Astrazeneca / Nguyễn Thị Tâm An, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 80-84 .- 610

Phân tích hoạt động marketing đối với sản phẩm Nexium (Esomeprazol) của công ty dược phẩm Astrazeneca. Nghiên cứu cho thấy mặc dù các yếu tố môi trường vĩ mô, vi mộ và nội bộ đã tạo ra những cơ hội, thách thức, điểm mạnh cũng như điểm yếu đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nexium của AstraZeneca, nhưng công ty đã có sự kết hợp hiệu quả và nhuần nhuyễn các chính sách marketing mix, bao gồm các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối độc quyền và chính sách xúc tiến hỗ trợ kinh doanh để đem lại thành công cho hoạt động marketing sản phẩm Nexium tại thị trường Việt Nam.