CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hệ sinh thái

  • Duyệt theo:
1 Giải pháp thúc đẩy hành động vì đa dạng sinh học và hệ sinh thái tại Việt Nam / Trần Ngọc Cường // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 27-28 .- 363

Việt Nam được công nhận là một trong 25 nước có đa dạng sinh học cao trên thế giới với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu. Tuy nhiên, cũng như nhiều quốc gia khác, chúng ta đang đứng trước không ít thách thức khi mà bảo tồn đa dạng sinh học có liên quan mật thiết tới phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

2 Mô hình phát triển nhà ở xã hội theo tiếp cận hệ sinh thái kết nối gần : nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Hiếu // .- 2023 .- Số 123 .- Tr. 38-41 .- 720

Đề xuất phát triển nhà ở xã hội theo tiếp cận hệ sinh thái dịch vụ nhà ở cộng sinh với đối tượng hưởng lợi phù hợp với thực tiễn thị trường. Thông qua số liệu hiện trạng phát triển nhà ở xã hội tại Tp. Hồ Chí Minh trong thập kỷ vừa qua, tác giả gợi ý giải pháp quản lý và huy động nguồn lực theo hệ sinh thái dịch vụ ở kết nối gần, linh hoạt theo nhu cầu của các nhóm đối tượng, thu hút sự tham gia đầu tư, cải thiện về cả vị trí, mức giá theo khả năng tiếp cận thực tế.

3 Tổng quan về hệ sinh thái marketing / Hồ Thị Vân Anh, Phạm Tú Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 91-102. .- 658.8

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, người tiêu dùng có xu hướng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố liên quan đến thị trường, công nghệ,kinh tế xã hội, địa chính trị và môi trường tự nhiên dẫn đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng nằm ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của các doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền vững cũng như để tạo ra giá trị bền vững hấpdẫn khách hàng thì theo quan điểm “bên ngoài” các doanh nghiệp cần phải kết hợp các yếu tố phụ thuộc lẫn nhau này vào quá trình ra quyết định, các chiến lược nên được nhìn dưới lăng kính của hệ sinh thái marketing và hợp tác với các bên liên quan khác nhau. Bởi vì, những doanh nghiệp có tư duy rộng, nhạy bén có thể phát triển các năng lực bên ngoài tốt hơn. Nghiên cứu này, tiến hành xem xét chi tiết các xu hướng liên kết của hệ sinh thái marketing và đề xuất các hướng nghiên cứu trong từng lĩnh vực.

4 Phân tích đánh đổi dịch vụ hệ sinh thái và chất lượng cảnh quan phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai trong xây dựng quy hoạch tại vùng Tây Nghệ An / Tô Ngọc Vũ, Lại Văn Mạnh, Ngô Đăng Trí // Môi trường .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 27-32 .- 363

Trình bày quy trình và kết quả áp dụng bộ công cụ InVEST của dự án vốn tự nhiên do UNEP và các tổ chức quốc tế tài trợ trong phân tích đánh đổi dịch vụ hệ sinh thái hấp thụ - lưu trữ các bon, điều tiết nước và đánh giá môi trường sống phục vụ phân bổ nguồn lực đất đai cho vùng Tây Nghệ An.

5 Đề xuất một số tiêu chí đánh giá mức độ suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước ở Việt Nam / Vũ Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Thu Hà // Môi trường .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 37-39 .- 363

Phân tích cơ sở lý luận về việc đánh giá suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước, từ đó đề xuất một số tiêu chí đánh giá mức độ suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước có thể áp dụng tại Việt Nam.

6 Hướng đến xây dựng hệ sinh thái tài chính số phong phú, hiện đại trên mọi lĩnh vực / Nguyễn Đại Trí // Tài chính .- 2022 .- Số 788 .- Tr. 6-8 .- 004

Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên công nghệ số và là xu hướng tất yếu trong tương lai. Tại Việt Nam, Bộ Tài chính là một trong những đơn vị tiên phong trong nghiên cứu, triển khai thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số. Những kết quả đạt được trong chuyển đổi số thời gian qua sẽ là nền tảng để Bộ Tài Chính sớm đạt mục tiêu hình thành hệ sinh thái tài chính số toàn diện, đầy đủ, phong phú và hiện đại trên mọi lĩnh vực.

7 Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học hướng tới thập kỷ phục hồi hệ sinh thái / Nguyễn Xuân Dũng // Môi trường .- 2022 .- Số 8 .- Tr. 19-23 .- 570

Một số kết quả quan trọng trong công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Nhận diện một số áp lực, tác động, ảnh hưởng đến bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Định hướng ưu tiên bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong thời gian tới.

8 Khu du lịch người giữ rừng nâng cao giá trị kinh tế dưới những tán rừng / Lê văn Tấn, Chung Lê Khang // .- 2021 .- Số 7 .- Tr. 30-31 .- 910

Khu du lịch người giữ rừng ra đời với mục tiêu phát triển du lịch dựa vào hệ sinh thái rừng ngập mặn, hướng tới sự phát triển bền vững.

9 Thúc đẩy triển khai thực hiện các hoạt động về bảo tồn và sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước / TS. Trần Ngọc Cường // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 11 (385) .- Tr. 61-63 .- 363

Đất ngập nước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển thịnh vượng của Việt Nam bởi các dịch vụ hệ sinh thái mang lại cho con người. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, nhiều vùng đất ngập nước bị suy thoái về chất lượng và diện tích. Việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững đất nước và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng phức tạp ở nước ta.

10 Đề xuất giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ đã bị suy thoái ở ven bờ miền Trung / Nguyễn Văn Quân, Nguyễn Đức Thế, Phạm Văn Chiến, Trần Đức Thạnh // Môi trường .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 71-74 .- 363

Giới thiệu tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về hiện trạng suy thoái và các mô hình phục hồi hệ sinh thái đầm, hồ nhằm đúc rút những kinh nghiệm cho việc triển khai hiệu quả các nội dung nghiên cứu chi tiết của đề tài.