CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Hiệu quả kinh doanh

  • Duyệt theo:
11 Đo lường rủi ro ngân hàng việt nam bằng mô hình giá trị rủi ro / Phan Thị Linh // .- 2023 .- Số 811 .- Tr. 56-58 .- 332.12

Hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc nhận biết và đo lường rủi ro có vai trò quan trọng giúp cho nhà quản trị ngân hàng kịp thời đưa ra quyết định để hạn chế, phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đo lường rủi ro ngân hàng bằng mô hình giá trị rủi ro (Value at Risk-VaR) dựa trên dữ liệu của 17 ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn.

12 Nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 82-84 .- 658

Bài viết phân tích hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành Thép niêm yết và đề xuất các giải pháp hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp ngành này.

13 Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đăng Khoa, Phạm Minh Phương, Lê Quốc Tuấn // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 24-32 .- 332

Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hạ động sả động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bị biệt là điểm, cáo tài chính của 19 NHTM giai đoạn 2013 - 2022 trước, trong và sau dịch Covid-19, tương ứn khu côn 190 quan sát. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát GLS và các kiểm định liên quan để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro thanh khoản, tỉ lệ an toàn vốn tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; rủi ro tín dụng, dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến hiệ được đát quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh yếu tố rủi ro thanh khoản, quy mô ngà ảnh hưởn hàng cũng được tìm thấy là có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động ngân hàng với thông nghĩa nhất định trong phạm vi bài nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất những gợi ý chí mộ, duy sách để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản nhằm mang lại hiệu quả hoạt động. Nền nhất cho hệ thống NHTM Việt Nam.

14 Nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư ngân hàng số và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết ở Việt Nam / Ngô Thị Minh // .- 2023 .- Số 541 - Tháng 06 .- Tr. 64-68 .- 658

Bài viết tạp trung vào nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư cong nghệ số trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thưong mại (NHTM) và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thưong mại trong bối cảnh cuộc cách mạng cong nghiệp 4.0 đã và đang diễn ra mạnh mẽ.

15 Tác động của định hướng thị trường và đổi mới sáng tạo đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long / Đường Thị Liên Hà, Nguyễn Thị Mỹ Phượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 24-26 .- 658

Nghiên cứu này hướng tới việc đánh giá sự tồn tại mối quan hệ giữa định hướng thị trường và đối mới với kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), khu vực được đánh giá có chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh tranh tăng dần nhưng chưa đều trong những năm qua. Nghiên cứu có những đề xuất cơ bản giúp cho các DNNVV của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng xác định tốt hơn quy mô và khả năng phát triển kinh doanh trong tương lai, từ đó nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng như năng lực định hướng thị trường, đổi mới sáng tạo, từng bước đáp ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong kỷ nguyên số.

16 Phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối quan hệ với đòn bẩy tài chính của các công ty cổ phần sản xuất thép niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, ThS Nguyễn Phi Long // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 12-17 .- 332.1

Bài viết của tác giả đi nghiên cứu về HQKD của 3 công ty cổ phần sản xuất Thép đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong mối quan hệ với đòn bẩy tài chính. Thông qua nội dung phân tích, nhóm tác giả đưa ra các khuyến cáo về sử dụng các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đòn bẩy tài chính hợp lý cho những DN này trong thời gian tới.

17 Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển an toàn, bền vững các ngân hàng thương mại Nhà nước / Nguyễn Thành Hưng // Ngân hàng .- 2023 .- Số 10 .- Tr. 36-44 .- 332.12

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp CAMELS để phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh - tài chính và rủi ro của 04 ngân hàng thương mại (NHTM) lớn có vốn nhà nước (NHTM Nhà nước), bao gồm: NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), NHTM cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank), NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong năm 2022. Đây là các ngân hàng có tầm ảnh hưởng lớn đến hệ thống NHM, thị trường tài chính và ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Qua phân tích cho thấy, các ngân hàng có tăng trưởng mạnh về quy mô tài sản, lợi nhuận; các tỉ lệ an toàn vốn, chất lượng tài sản, khả năng sinh lời được cải thiện nhưng còn tiềm ẩn rủi ro. Từ đó, tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển an toàn, bền vững các NHTM Nhà nước, góp phần ổn định hệ thống NHTM và thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới.

18 Vận dụng mô hình Dupont trong hiệu kinh doanh của các doanh nghiệp phi tài chính / Võ Văn Cần, Nguyễn Thị Liên Hươn // .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 106 - 109 .- 658

Nghiên cứu này vận dụng mô hình phân tích tài chính Dupont để phân tích hiệu quả kinh công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2017-2022. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) và vòng quay tổng tài sản (TAT) có ảnh hưởng tích cực lên hiệu quả kinh doanh được đo lường qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), trong đó ảnh hưởng của ROS lên ROA mạnh hơn của TAT. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở quan trọng trong việc đưa ra các kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty.

19 Hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Thị Ánh Tuyết // Ngân hàng .- 2023 .- Số 7 .- Tr. 30-37 .- 332.12

Dựa trên số liệu giai đoạn 2018 - 2022 của 28 NHTM niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, bài viết phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trên các khía cạnh dư nợ tín dụng, tỉ lệ nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng; phân tích hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Kết quả phân tích báo cáo tài chính của các NHTM niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy, trong giai đoạn 2020 - 2022, dưới tác động của dịch Covid-19, rủi ro tín dụng có xu hướng gia tăng, nhưng hiệu quả kinh doanh của các NHTM thông qua các hệ số ROA và ROE không có biến động nhiều so với giai đoạn 2018 - 2019. Vấn đề này bị chi phối bởi tính đặc thù kinh doanh trong ngành Ngân hàng.

20 Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp / Trần Công Minh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 92-94 .- 658

Bài viết đề xuất khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản lý có thể lựa chọn phương án kinh doanh, xác định mục tiêu chiến lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.