CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Thực phẩm chức năng

  • Duyệt theo:
1 Xây dựng quy trình định lượng đồng thời Vinpocetin và Piracetam trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe hỗ trợ chức năng tuần hoàn não bằng phương pháp HPLC / Hoàng Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Diễm Hồng // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 80-89 .- 610

Xây dựng quy trình phân tích đồng thời Vinpocetinvà Piracetamtrong các mẫu thực phẩm bảo vệ sức khỏe(TPBVSK)hỗ trợ chức năng tuần hoàn nãobằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Điều kiện sắc ký: Cột C18 (250x4,6mm,5μm), pha động là hỗn hợpacetonitril -kali dihydrophosphat 0,02M có chứa 0,2% triethylamin (pH 6,0)–(80:20),tốc độ dòng 1ml/phút, bước sóng phát hiện 225nm, thể tích tiêm 20μl. Phương pháp được thẩm định các chỉ tiêu độ đặc hiệu, tính phù hợp hệ thống, khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng theo hướng dẫn của ICH.Quy trình sau khi thẩm định được ứng dụng để định lượng một số mẫu TPBVSK trên thị trường.

2 Nhân tố tác động tới ý định mua thực phẩm chức năng ngoại nhập của người tiêu dùng Việt Nam / Đậu Thị Hương Giang, Vũ Thị Chiều Xuân, Nguyễn Quỳnh Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 588 .- Tr. 77 - 79 .- 658

Đề xuất và kiểm định mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua thực phẩm chức năng ngoại nhập của người tiêu dùng Việt Nam. Dữ liệu điều tra từ 527 người tiêu dùng cho thấy việc sử dụng và tin tưởng vào thông tin truyền miệng trực tuyến, sự quan tâm tới sức khoẻ có tác động tích cực đến ý định tiêu dùng thực phẩm chức năng ngoại nhập. Trong khi đó chủ nghĩa hướng ngoại và vị chủng tiêu dùng không có tác động. Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý cũng được gợi mở.

3 Dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol có trong thực phẩm / Trương Thị Ngọc Chinh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 320-324 .- 610

Formol là chất có hại cho sức khỏe của con người, dù vậy vì lợi ích kinh tế mà hiện nay nhiều người bán đã sử dụng formol cho vào thực phẩm và bán cho người tiêu dùng sử dụng hàng ngày như: bún, phở... nhằm giúp những loại thực phẩm này giữ được tươi lâu hơn. Vì vậy, bài viết nghiên cứu dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol trong các thực phẩm, giúp người tiêu dùng có thể tránh ăn các thực phẩm sử dụng formol nhằm bảo đảm an toàn cho sức khỏe bản thân và người thân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 50% các mẫu khảo sát có chứa formol được tìm ra từ phương pháp này.

5 Xây dựng và ứng dụng quy trình định tính, định lượng aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ / // Dược học .- 2017 .- Số 03 (Số 491 năm 57) .- Tr. 15-18 .- 615

Xây dựng quy trình định tính, định lượng aflatoxin B1, B2, G1, G2 trong thực phẩm chức năng bằng phương pháp sắc ký lỏng khổi phổ. Áp dụng quy trình kiểm nghiệm mẫu tại Trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh

6 Xây dựng quy trình định lượng đồng thời sáu vitamin: B1, B2, B3, B6, B9 và B12 bằng phương pháp UPLC/MS-MS / Cửu Mỹ Cúc, Võ Thị Bạch Huệ, Nguyễn Thị Ngọc Vân // Dược học .- 2017 .- Số 02 (Số 490 năm 57) .- Tr. 50-54 .- 615

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời sáu vitamin nhóm B bằng phương pháp UPLC/MS-MS. Ứng dụng quy trình đã thẩm định để định lượng một số mẫu TPCN trên thị trường có chứa các vitamin nhóm B đã xây dựng.

7 Sử dụng enzym protease hỗ trợ quá trình thủy phân để tách và định lượng đồng thời vitamin A, D3, E trong thực phẩm bổ sung bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao / // Dược học .- 2016 .- Số 11 (Số 487 năm 56) .- Tr. 76-80 .- 615

Khảo sát điều kiện thủy ngân có sử dụng enzym protease để tăng hiệu suất thủy phân, thẩm định và ứng dụng quy trình đã xây dựng trong phân tích một số mẫu thực phẩm bổ sung trên thị trường.