CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Nhân viên

  • Duyệt theo:
21 Biện pháp tạo động lực cho nhân viên tại công ty cổ phần viễn thông FPT Đà Nẵng / Trương Hoàng Hoa Duyên, Lê Phúc Minh Chuyên // .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 123 – 126 .- 658.312 4

Bài viết phân tích những yếu tố tạo động lực cho người lao động tại công ty Cổ phần Viễn thông FPT – Chi nhánh Đà Nẵng, kết quả nghiên cứu cho thấy, 4 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại công ty gồm: Bản chất công việc, tiền lương, phúc lợi, môi trường làm việc

22 Một số giải pháp nâng cao sự thỏa mãn công việc của nhân viên y tế: tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai / Trần Mai Đông, Trần Huỳnh Ngân // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 141 .- Tr. 49-54 .- 658

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm đóng góp một số giải pháp nâng cao sự thỏa mãn trong công việc của cán bộ y tế, góp phần giữ chân nhân viên có chuyên môn và làm tăng sự gắn kết của họ. Qua việc biện dẫn các lý thuyết có liên quan, nghiên cứu đề xuất mô hình lý thuyết gồm 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên: (1) Lương và phúc lợi, (2) Đào tạo - thăng tiến, (3) Cấp trên, (4) Đồng nghiệp, (5) Điều kiện làm việc và (6) An toàn công việc. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn tay đôi với 5 nhân viên y tế (là bác sỹ, dược sỹ và điều dưỡng có kinh nghiệm làm việc trên 4 năm) nhằm tìm hiểu sâu những nguyên nhân dẫn đến sự chưa thoả mãn trong công việc của nhân viên; đồng thời, hiệu chỉnh, bổ sung và hoàn thiện thang đo cho bảng khảo sát chính thức. Kết quả khảo sát 223 nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai cho thấy, đồng nghiệp và điều kiện làm việc là hai yếu tố mà nhân viên cảm thấy hài lòng hơn những yếu tố còn lại. Trong khi đó, an toàn công việc là yếu tố nhận được sự hài lòng ít nhất từ người lao động.

23 Duy trì nhân viên có trình độ sau đại học làm việc trong khu vực công: Nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hồ Hải, Nguyễn Viết Bằng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 275 .- Tr. 93-103 .- 658

Bài viết này xác định và đo lường các yếu tố tác động đến việc duy trì nhân viên có trình độ sau đại học đang làm việc trong khu vực công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết sử nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn 15 chuyên gia và thảo luận nhóm cùng 10 đối tượng khảo sát. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn 278 đáp viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các yếu tố đào tạo, phát triển nghề nghiệp, lương và phúc lợi, và môi trường làm việc có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của nhân viên, và việc duy trì nhân viên chịu sự tác động của cả năm yếu tố này. Bài viết đã đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm duy trì nguồn lao động có trình độ sau đại học trong khu vực công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

24 Yếu tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức trong các ngân hàng thương mại cổ phần / Hoàng Thị Huệ, Võ Thy Trang // Tài chính .- 2019 .- Số 716 .- Tr. 76 – 78 .- 332.1

Bài viết phân tích những yếu tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên trong các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự gắn kết của nhân viên với tổ chức đã được các ngân hàng rất quan tâm, bởi trong thực tế, có sự khác biệt khá lớn trong gắn kết tình cảm theo giới tính; trong gắn kết duy trì theo độ tuổi; trong gắn kết duy trì theo thâm niên công tác và trong gắn kết duy trì theo thu nhập bình quân.

25 Một số yếu tố tác động đến hành vi đổi mới, sáng tạo trong công việc của nhân viên / Cao Quốc Việt, Nguyễn Văn Chương // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 496 .- Tr. 51-60 .- 658

Khảo sát hành vi đổi mới sáng tạo của nhân viên và các yếu tố tác động bao gồm: sự tự chủ trong công việc, sự bất ổn trong công việc, sự gắn kết trong công việc; qua đó đưa ra một gợi ý giải pháp có ý nghĩa cho hoạt động quản trị nguồn nhân lực của các tổ chức và doanh nghiệp.

26 Nghiên cứu ảnh hưởng của các phong cách lãnh đạo tác động lên sự tận tâm của nhân viên Tổng công ty Dầu Việt Nam khu vực Vũng Tàu / Vũ Anh Hữu, Cảnh Chí Hoàng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 205-211 .- 658

Phân tích tác động của các phong cách lãnh đạo tác động lên sự tận tâm của nhân viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng không những trong giai đoạn khó khăn về kinh tế hiện tại mà còn cho tương lai. Việc hiểu được tác động này sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo có những quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả công việc của nhận viên và từ đó có thể tối ưu hóa lợi thế cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động cửa tổ chức. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng gộp phần bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo về lĩnh vực phong cách lãnh đạo vốn vẫn còn hạn chế trong môi trường học thuật Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm mục đích biểu diễn mối quan hệ của các phong cách lãnh đạo đến sự tận tâm của nhân viên tại tổ chức cụ thể là Tổng công ty Dầu Việt Nam. Cụ thể là: Xác định các yếu tố của các phong cách lãnh đạo tác động lên sự tận tâm của nhân viên Tổng công ty Dầu Việt Nam khu vực Vũng Tàu; Đo lường mức độ tác động của các yếu tố thuộc phong cách lãnh đạo đến sự tận tâm của nhân viên Tổng công ty Dầu Việt Nam khu vực Vũng Tàu; Đưa ra những đề xuất liên quan đến các phong cách lãnh đạo đến sự tận tâm của nhân viên Tổng công ty Dầu Việt Nam khu vực Vũng Tàu.

27 Phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của nhân viên ngân hàng tại thành phố Cần Thơ / Huỳnh Trường Huy, Hồ Hoàng Trúc Phương // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 239 .- Tr. 92-99 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích hành vi ứng phó trong điều kiện không chắc chắn về việc làm của 217 nhân viên được khảo sát từ 23 chi nhánh ngân hàng thương mại tại thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích chỉ ra rằng nhân viên nữ thể hiện ưu thế hơn so với đồng nghiệp nam về số lượng nhân viên do đặc điểm công việc, nhưng họ lại ít thể hiện dự định chuyển đổi việc làm mới trong điều kiện không chắc chắn về việc làm. Đáng chú ý, chi phí cơ hội và cơ hội phát triển nhân lực là những yếu tố tác động đến dự định chuyển việc hay không. Đối với nhóm nhân viên có dự định chuyển việc ra khỏi ngành ngân hàng, các yếu tố như áp lực công việc, sự cam kết với ngân hàng, và giới tính được nhân viên quan tâm nhất. Hơn nữa, mối quan hệ xã hội và kinh nghiệm địa bàn có đóng góp tích cực dự định chuyển việc.

28 Quan điểm về bạo hành y tế của sinh viên các trường đại học / Lê Thị Yến [et al.] // .- 2018 .- Số 110(1) .- Tr. 137-145 .- 610

Bạo hành nhân viên y tế tại Việt Nam có xu hướng gia tăng về số lượng và tính nghiêm trọng của sự việc. So sánh quan điểm bạo hành nhân viên y tế của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và sinh viên các trường đại học khác. Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA). Giá trị KMO lần lượt là 0,909 và 0,826 cho hai mô hình sinh viên y và sinh viên ngoài ngành y. Kiểm định Bartlett < 0,001. Nhóm sinh viên trong ngành y cho ba nhân tố, với các hệ số trọng số như sau: nguyên nhân từ phía cơ sở y tế và nhà nước (44,31%), nhân viên y tế (42,90%), xã hội và an ninh trong bệnh viện (12,80%). Nhóm sinh viên ngoài ngành y cho kết quả ba nhân tố, với hệ số trọng số là: nguyên nhân từ phía nhân viên y tế (33,81%), thông tin môi trường và chính sách y tế (33,01%), bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (33,09%). Thang đo phù hợp với nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra quan điểm của sinh viên y và sinh viên không thuộc ngành y về bạo hành y tế theo hai hướng khác nhau.

29 Động lực và hiệu quả công việc của nhân viên các công ty kinh doanh thực phẩm sạch tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trịnh Thùy Anh // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 41-52 .- 658

Xác định các yếu tố tạo nên động lực làm việc, và đánh giá tác động của động lực làm việc đến hiệu quả công việc của nhân viên trong các công ty kinh doanh thực phẩm sạch.