CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chăm sóc--Sức khỏe

  • Duyệt theo:
1 Kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ nhồi máu não và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022 - 2023 / Vũ Lan Hương, Trần Minh Hiếu, Bế Hồng Thu // .- 2023 .- Số 77 .- Tr. 42-52 .- 617

Mô tả đặc điểm người bệnh và kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ não thể nhồi mãu não tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2022-2023. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh đột quỵ não thể nhồi mãu não. Mô tả cắt ngang nghiên cứu, chọn mẫu thuận tiện 120 bệnh nhân nhồi máu não điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.

2 Kết quả chăm sóc người bệnh rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan / Vương Thị Được, Nguyễn Thị Tuyến, Dương Minh Tâm // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 106-114 .- 610

Trình bày kết quả chăm sóc người bệnh rối loạn lo âu lan tỏa và một số yếu tố liên quan. Rối loạn lo âu lan tỏa được đặc trưng bởi tình trạng lo âu quá mức không kiểm soát được, lan tỏa nhiều chủ đề, không khu trú bất cứ tình huống đặc biệt nào, kéo dài trên 6 tháng. Đây là một rối loạn phổ biến trong lâm sàng tâm thần học, thường gặp nhất trong các rối loạn lo âu được điều trị nội trú. Khả năng nhận biết dấu hiệu, triệu chứng đang tăng của người bệnh liên quan với số lần nằm viện, tình trạng phòng bệnh và số chủ đề lo âu. Khả năng lập kế hoạch đối phó với các tình huống lo âu trong tương lai liên quan với số lần nằm viện, tình trạng phòng bệnh, sang chấn tâm lý, số chủ đề lo âu và số triệu chứng. Sự tiến triển của lo âu dưới sự điều trị và chăm sóc là tiến triển rõ rệt, sự tiến triển còn liên quan đến số lần điều trị, khả năng lập kế hoạch và khả năng ứng phó của người bệnh trước lo âu.

3 Thay đổi kiến thức, thực hành và tự tin của điều dưỡng về chăm sóc vết thương sau đào tạo 2 năm tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp / Phan Thị Dung, Lê Thị Mai Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 177-185 .- 610

Đánh giá kiến thức, thực hành và tự tin của Điều dưỡng sau đào tạo 2 năm về chăm sóc vết thương tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp năm 2018-2020. Chăm sóc vết thương là kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc người bệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả điều trị. Nghiên cứu cho thấy, sau 2 năm đào tạo điểm kiến thức, thực hành và tự tin Điều dưỡng về chăm sóc vết thương tăng. Chương trình đào tạo chăm sóc vết thương do Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức xây dựng phù hợp với Bệnh viện Đa khoa nông nghiệp và bước đầu có hiệu quả. Cần nhân rộng chương trình đào tạo này cho đội ngũ Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh có vết thương tại các cơ sở y tế khác.

4 Chăm sóc sức khỏe tinh thần trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tại thành phố Hồ Chí Minh - định hướng dự báo và khuyến nghị xác lập chiến lược / / Nguyễn Thị Minh Hồng, Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Vĩnh Khương, Đỗ Tất Thiên, Sầm Vĩnh Lộc, Giang Thiên Vũ // .- 2021 .- Tập 18 số 10 .- Tr. 1735-1744 .- 610

Bài viết đề cập định hướng dự báo và khuyến nghị xác lập chiến lược chăm sóc sức khỏe tinh thần cho ba đối tượng: người trưởng thành, trẻ em, nhóm yếu thế tại Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh dịch Covid-19. Bằng việc tổng hợp tài liệu nghiên cứu về sang chấn và các vấn đề sức khỏe tinh thần khác mà người Việt có thể gặp trong bối cảnh dịch bệnh tiếp tục diễn tiến và sau khi dịch được kiểm soát, chúng tôi tiến hành dự báo về các vấn đề sức khỏe tinh thần của người dân theo diễn tiến dịch bệnh. Trên cơ sở đề xuất nghiên cứu thành lập trung tâm phản ứng chăm sóc sức khỏe tinh thần sau dịch cho người dân.

5 Chương trình KC.10/16-20 : ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng / Phạm Gia Khánh, Nguyễn Văn Chuyên // .- 2021 .- Số 12(753) .- Tr. 25-27 .- 610

Mục tiêu của Chương trình KC.10 là ứng dụng và phát triển các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực y – dược để tạo ra các sản phẩm có chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả công tác khám, chữa bệnh, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong, qua đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phụ vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các ứng dụng y học được tập trung nghiên cứu như kỹ thuật ghép tạng, ứng dụng tế bào gốc điều trị các bệnh hiểm nghèo, ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong chẩn đoán, điều trị bệnh và sản xuất một số sản phẩm sinh học có chất lượng cao, ứng dụng các kỹ thuật y học hạt nhân hiện đại như xạ trị điều biến liều theo thể tích hình cung, xạ trị trong bằng hạt vi cầu phóng xạ Rosin Y-90…

6 Thúc đẩy và bảo vệ quyền chăm sóc sức khoẻ cho người bị nhiễm chất độc da cam/Dioxin / Nguyễn Ngọc Lan // Nghề luật .- 2020 .- Số 10 .- Tr. 74 – 80 .- 340

Người bị nhiễm chất độc da cam/ dioxin có đời sống vật chất, tinh thần khó khăn, nhất là những gia đình có nhiều thế hệ bị nhiễm độc, bị bệnh nặng, bệnh thường xuyên tái phát, sinh con dị dạng, dị tật, thiểu năng trí tuệ. Những đối tượng này cần thiết phải được chăm sóc sức khoẻ. Thúc đẩy và bảo vệ quyền chăm sóc sức khoẻ cho họ là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, trong công tác bảo vệ quyền chăm sóc sức khoẻ của người bị nhiễm chất độc da cam đặt ra yêu cầu cần phải hoàn thiện các quy định pháp luật góp phần thúc đẩy và bảo vệ quyền cho nạn nhân chất độc da cam/ dioxin nói chung và quyền được chăm sóc sức khoẻ cho họ nói riêng.

7 Kiến thức của các bà mẹ về cách chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh các dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và một số yếu tố lên quan tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2019 / Nguyễn Thị Tú Ngọc, Trần Lệ Thu, Bùi Thị Hải // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 87-92 .- 610

Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 97 bà mẹ có con là sơ sinh điều trị tại khoa Nhi Sơ sinh, bệnh viện Trung ương Thái Nguyên nhằm mô tả thực trạng kiến thức của các bà mẹ về các chăm sóc đặc biệt ở trẻ sơ sinh, dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ sơ sinh và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức của các bà mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức đạt là 62,9%. Trong tổng số 97 bà mẹ có 56,7% nhận định đúng về sốt cao ở trẻ sơ sinh, 57,7% biết cách đánh giá trẻ bú kém hoặc bỏ bú. Có sự liên quan giữa tuổi của bà mẹ, trình độ văn hóa, nơi sinh sống và số con trong gia đình với kiến thức của các bà mẹ với ý nghĩa thống kê p<0,01.

8 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người dân tại quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ năm 2017-2018 / Triệu Bích Ngân, Lê Thành Tài // .- 2019 .- Số 17 .- Tr. 1 - 6 .- 610

Xác định tỷ lệ nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người dân và một số yếu tố liên quan tại quận Bình thủy, thành phố Cần Thơ năm 2017-2018. Tìm hiểu khả năng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của ngành y tế quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ năm 2017-2018.

9 Ứng dụng công nghệ nano trong các sản phẩm chăm sóc sức khoẻ / Nguyễn Văn Long // Dược & Mỹ phẩm .- 2019 .- Số 108 .- Tr. 6-13 .- 615

Phân loại nano, đánh giá tính an toàn của mỹ phẩm có sử dụng công nghệ nano, sản xuất chế phẩm mỹ phẩm có sử dụng công nghệ nano, tình hình và xu hướng nghiên cứu mỹ phẩm theo công nghệ nano trong nước hiện tại và tương lai

10 Tỷ lệ tử vong trên đường vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi trên địa bàn tỉnh Nghệ An / Trần Thị Kiều Anh, Lưu Thị Mỹ Thục // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 97-100 .- 610

Xác định tỷ lệ tử vong trên đường vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại một số bệnh viện tỉnh Nghệ An. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả nghiên cứu: Tử vong trên đường vận chuyển cấp cứu ở bệnh viện tuyến huyện lên tuyến tỉnh là 7,3%, nguyên nhân tử vong do bệnh hô hấp 37,5%, do bệnh về nhiễm trùng là 25%, tim mạch là 18,7%, thần kinh là 12,5%, tai nạn thương tích là 6,3%. Tử vong trên đường vận chuyển từ bệnh viện Sản Nhi Nghệ An lên bệnh viện tuyến trung ương là 3,8%, nguyên nhân tử vong do bệnh về hô hấp là 37,5%, tim mạch 25%, các bệnh thần kinh, nhiễm trùng, tai nạn thương tích đều chiếm 12,5%.