CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chi phí--Xây lắp

  • Duyệt theo:
1 Chi phí dự phòng và một số phương pháp xác định chi phí dự phòng trong dự án đầu tư xây dựng / TS. Nguyễn Thế Quân, ThS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, ThS. Thiều Thị Thanh Thúy // Xây dựng .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 94-100 .- 690

Giới thiệu quan điểm về chi phí dự phòng trên thế giới, so sánh với quan điểm về chi phí dự phòng ở Việt Nam thể hiện qua các quy định pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Từ đó, đề xuất vận dụng các phương pháp xác định chi phí dự phòng được giới thiệu rộng rãi trên thế giới trong điều kiện Việt Nam.

2 Ước lượng chi phí xây dựng của các công trình trường Trung học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp sửa đổi mô hình lập luận dựa vào tình huống (CBR) dựa trên hồi quy đa biến (MRA) / Dương Lý Trí, Lê Hoài Long // Xây dựng .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 87-93 .- 658

Mô hình CBR đã được sửa đổi bằng MRA và mô hình dự đoán chi phí xây dựng cho các dự án trường Trung học trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có thể sử dụng trong giai đoạn lập báo cáo báo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.

3 Tối ưu chi phí vật liệu sử dụng mô hình chuỗi cung ứng bằng thuật toán chuồn chuồn - PSO / Phạm Vũ Hồng Sơn, Nguyễn Huỳnh Chí Duy, Phạm Tôn Đạt // Xây dựng .- 2020 .- Số 7 .- Tr. 51-57 .- 658

Nghiên cứu sử dụng kết hợp thuật toán chuồn chuồn (DA) và thuật toán PSO với thuật toán sói xám và thuật toán di truyền để kiểm chứng khả năng tìm kiếm ưu việt của thuật toán DA-PSO.

4 Xác định các yếu tố gây vượt chi phí các dự án xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn thi công / Trần Văn Toàn, Nguyễn Thanh Việt // Xây dựng .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 139-144 .- 658

Phân tích các yếu tố gây vượt chi phí các dự án xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn thi công trên địa bàn huyện Hóc Môn

5 Kiểm soát rủi ro về đột biến giá cát xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng / Vũ Ngọc Phương // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 42-44 .- 658

Biến động giá cát xây dựng thời gian qua tại các tỉnh phía Nam phản ánh sự điều tiết theo quy luật cung cầu thị trường khi nguồn cung thị trường bị thu hẹp bởi việc siết chặt việc khai thác cát của các cơ quan chức năng. Cát là một vật liệu đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong xây dựng. Việc cát xây dựng tăng giá và trở nên khan nguồn cung gây khó khăn cho các chủ thể xây dựng đặc biệt là nhà thầu xây dựng, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và chi phí xây dựng công trình.

6 Ước lượng chi phí xây dựng công trình nhà ở cao tầng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Tôn Hoàng Vũ, Đinh Công Tịnh // Xây dựng .- 2019 .- Số 07 .- Tr. 252-256 .- 624

Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn mang lại một công cụ hỗ trợ thông tin cho việc đưa ra các quyết định liên quan tới vấn đề tài chính cho doanh nghiệp xây dựng. Trong nội dung nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi là xác định các nhân tố chính ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí xây dựng và thành lập mô hình ước lượng chi phí xây dựng nhà ở cao tầng trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh dựa trên lịch sử của công ty. Từ đó giúp cho công ty đề ra chiến lược trong kinh doanh cũng như quản lý dòng tiền một cách hiệu quả nhất.

7 Giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí trong hoạt động bảo trì đường bộ / ThS. NCS. Bùi Thị Ngọc Lan // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 03 .- Tr. 33-36 .- 624

Trình bày các cơ sở lý thuyết về kiểm soát chi phí trong bảo trì đường bộ, những tồn tại trong việc kiểm soát chi phí của công tác bảo trì đường bộ tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bào báo đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí trong bảo trì đường bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trong bảo trì công trình đường bộ tại Việt Nam.

8 Ứng dụng phương pháp phân tích cấu trúc AHP đánh giá mức độ xung đột chi phí giữa các dự án thuộc Cảng hàng không Việt Nam / Trương Vĩnh Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 102-110 .- 624

Bài báo hướng đến việc ứng dụng phương pháp AHA để đánh giá mức độ xung đột của các dự án khác nhau với cùng một chủ đầu tư – Cảng hàng không. Mô hình AHP được dựa trên các nhóm tiêu chí quan trọng liên quan đến xung đột giữa các bên liên quan trong các dự án bao gồm: nhóm tiêu chí liên quan về Hợp đồng – phương thức giao dự án, nhóm tiêu chí liên quan Nhà thầu thi công, nhóm tiêu chí liên quan Thiết kế/ Giám sát, nhóm tiêu chí liên quan Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án và nhóm các tiêu chí khác. Kết quả mô hình giúp cho các Chủ đầu tư sớm xác định được mức độ xung đột của dự án từ đó có kế hoạch phối hợp hiệu quả trong quá trình giải quyết xung đột tránh gây thiệt hại và tổn thất lớn.

9 Nghiên cứu những nhân tố gây ra xung đột chi phí các dự án phục vụ ngàng Cảng hàng không Việt Nam / Trương Vĩnh Trung, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 111-115 .- 624

Nghiên cứu này hướng đến việc nhận dạng và phân tích những nhân tố gây ra xung đột chi phí các dự án phục vụ ngành Cảng hàng không Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nhân tố quan trọng bao gồm: nhóm nhân tố liên quan về Hợp đồng – phương thức giao dự án, Nhà thầu thi công, Thiết kế/Giám sát, Chủ đầu tư – Ban quản lý dự án và nhóm các nhân tố khác. Từ đó nghiên cứu sẽ góp phần cho các bên tham gia lường trước những tình huống các dạng xung đột.

10 Nghiên cứu các nhân tố gây ra biến đổi chi phí khi làm thực tế so với ước lượng ban đầu của dự án thiết kế - thi công / Ngô Minh Liêm, Lương Đức Long // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 114-119 .- 624

Trình bày kết quả cuộc khảo sát về các nhân tố gây ra sự biến đổi chi phí khi làm thực tế so với ước lượng ban đầu của dự án thiết kế - thi công. Và bài báo sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA để xác định các nhóm nhân tố liên quan đến công tác tổ chức thi công, thiết kế, nhân công-vật tư-thiết bị, các bên tham gia dự án và nhóm các nhân tố khác gây biến đổi chi phí khi làm thực tế so với ước lượng ban đầu của dự án thiết kế - thi công.