CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng--Nền, móng

  • Duyệt theo:
31 Thiết lập bản đồ địa kỹ thuật xây dựng và hệ số nền thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp / Nguyễn Kế Tường, Phạm Văn Duy Cường // Xây dựng .- 2018 .- Số 06 .- Tr. 183-187 .- 624

Nghiên cứu một giải pháp nền – móng tiết kiệm chi phí đầu tư, cơ quan quản lý dễ dàng trong việc cấp phép quản lý xây dựng, tư vấn thiết kế có tài liệu tin cậy tham khảo.

32 Tính toán khung thép nhẹ có kể đến độ đàn hồi của liên kết chân cột-móng và độ lún móng / Chu Thị Hoàng Anh // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 14-17 .- 624

Đề xuất tính toán kết cấu khung thép nhẹ một tầng một nhịp cho các công trình dân dụng và công nghiệp có kể đến độ đàn hồi của liên kết giữa khung và móng, độ lún của móng.

33 Phân tích lựa chọn thông số độ cứng đất nền cho bài toán mô phỏng chuyển vị tường vây hố đào công trình khu vực Quận 1 – Tp. Hồ Chí Minh / Trần Hồng Nguyên, Trần Thanh Danh // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 118-122 .- 624

Phân tích chuyển vị tường vây tầng hầm một công trình tại khu vực Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh bằng phương pháp PTHH với 2 mô hình đất được sử dụng là Mohr Coulomb (MC) và Hardening Soil (HS) kết hợp với phương pháp phân tích ngược so sánh số liệu quan trắc chuyển vị tường vây ngoài hiện trường.

34 Ảnh hưởng của hệ số hình dạng đến ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi composite FREI vuông chịu tải trọng vòng lặp / TS. Ngô Văn Thuyết // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 1-2 .- Tr. 16-21 .- 624

Trình bày về ảnh hưởng của hệ số hình dạng đến ứng xử ngang của gối cách chấn đàn hồi FREI vuông chịu tải trọng vòng lặp. Các gối FREI có cùng chiều cao và các lớp cấu tạo như nhau nhưng có kích thước mặt cắt ngang khác nhau, tức là có hệ số hình dạng khác nhau, chịu đồng thời áp lực thẳng đứng và chuyển vị ngang vòng lặp như nhau được phân tích bằng mô hình số.

35 Phân tích trạng thái ứng suất của khối đắp nền đường theo lý thuyết đàn hồi / ThS. Phạm Đức Tiệp, ThS. Cao Văn Hòa // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 1-2 .- Tr. 55-60. .- 624

Trình bày lời giải tích xác định trạng thái ứng suất của khối đắp nền đường theo lý thuyết đàn hồi, từ đó xem xét, phân tích bức tranh tổng thể trạng thái ứng suất đồng thời của khối đắp và nền tự nhiên.

36 Đánh giá khả năng sử dụng phần mềm Slope/W trong kiểm toán ổn định tường chắn sử dụng móng cọc / ThS. Phạm Thị Loan, ThS. Lê Quang Hưng // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 22-26 .- 624

Giới thiệu những phân tích đánh giá về khả năng ứng dụng phần mềm Slope/W trong việc kiểm toán ổn định tường chắn móng cọc.

37 Ảnh hưởng của móng và đất nền đến ứng xử của công trình cao tầng bê tông cốt thép có tầng hầm sâu chịu động đất / Bùi Trọng Phước, Nguyễn Quang Tùng // Xây dựng .- 2018 .- Số 02 .- Tr. 135-138 .- 624

Trích dẫn các phương pháp biểu diễn tương tác giữa nền đất và công trình và áp dụng vào phân tích một công trình điển hình. Ứng xử của công trình sẽ được phân tích tùy thuộc vào hệ nền móng của công trình, từ đó có thể đánh giá ảnh hưởng của phương pháp bố trí hệ nền móng đến ứng xử của công trình.

38 Giải pháp khống chế chuyển vị tường vây bằng hệ thanh cho khu vực đất nền tại thành phố Bắc Ninh / Nguyễn Công Giang, Đỗ Tuấn Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 143-146 .- 624

Nghiên cứu về sự biến dạng của tường vây, giới thiệu phương pháp khống chế chuyển vị tường vây bằng hệ thanh chống có hỗ trợ kích thủy lực cho đất nền tại thành phố Bắc Ninh, qua đó đóng góp một giải pháp hạn chế các hậu quả gây ra do biến dạng địa chất xung quanh hố đào.

39 Nghiên cứu ứng xử của môi trường san hô bão hòa nước / Trịnh Trung Tiến, Nguyễn Công Nghị, Vũ Đình Lợi // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 139-142 .- 624

Trình bày quy trình thí nghiệm để xác định giá trị áp lực sóng nổ trong môi trường san hô bão hòa nước từ đó xây dựng mối liên hệ giữa ứng suất và biến dạng của môi trường san hô bão hòa nước khi chịu tác dụng của sóng nổ.

40 Mô hình đàn hồi-nhớt-dẻo-từ biến mới và đơn gian cho đất / Nguyễn Trọng Nghĩa, Nguyễn Văn Dương // Xây dựng .- 2018 .- Số 05 .- Tr. 80-83 .- 624

Trình bày một mô hình mới đơn giản hơn và đảm bảo mô hình luôn có khả năng giải được và đơn giản hơn về mặt các thông số sử dụng. Từ mô hình đề xuất, bài báo đề xuất phân tích lại so với một thí nghiệm nén cố kết bằng phương pháp sai phân hữu hạn, mẫu cố kết được lấy từ dự án của tuyến đường R3 ven sông Sài Gòn, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.