CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ung thư--Gan

  • Duyệt theo:
11 Độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan / Nguyễn Thị Thu Huyền, Mai Hồng Bàng, Nguyễn Tiến Thịnh // .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 7-12 .- 610

Đánh giá độ an toàn của kỹ thuật đốt nhiệt sóng cao tần sử dụng kim điện cực cool tip trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan trên 82 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 9/2012 đến 10/2016. Kết quả cho thấy tổng cộng có 115 lần can thiệp, tất cả đều thành công về kỹ thuật. Không có tử vong liên quan đến kỹ thuật, có 3 biến chứng sớm chiếm 3,7%, 1 áp xe hóa khối u, 1 thủng cơ hoành, 1 tràn dịch màng phổi, 2 biến chứng muộn gieo rắc tế bào ung thư trên đường chọc kim phát hiện ở thời điểm 23 tháng và 37 tháng. Hội chứng sau đốt nhiệt cao tần gặp ở 55 ca.

12 Cắt gan lớn có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát / Trịnh Hồng Sơn, Ninh Việt Khải; Nguyễn Quang Nghĩa // .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 115-120 .- 610

Cắt gan lớn có cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong điều trị ung thư gan nguyên phát trên 29 bệnh nhân theo phương pháp Tôn Thất Tùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2011 đến 5/2014. Kết quả cho thấy phẫu tích chung cả 3 thành phần cuống Glisson gan phải cặp tiên tục: 3,4%, phẫu thích riêng động mạch gan, tính mạch cửa trái cặp liên tục: 37,9%. Cắt gan phải 55,2%, cắt gan trái: 27,6%, cắt phân thùy sau kèm hạ phân thùy 5 và cắt phân thùy trước kèm hạ phân thùy 6 đều chiếm 3,4%. Thời gian mổ trung bình là 228,1 ± 53,3 phút, lượng máu mất trung bình là 392,1 ± 230,5ml. Tỷ lệ truyền máu trong và sau mổ là 27,6%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,3 ±3,6 ngày, tỷ lệ biến chứng chung sau mổ là 65,5%, không có bệnh nhân tử vong và suy gan sau mổ.

14 Đặc điểm bệnh học một số u và tổn thương giả u thường gặp ở gan / Trịnh, Tuấn Dũng // Y học thành phố Hồ Chí Minh (Điện tử) .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 13-20 .- 610

Các loại u và tổn thương giả u ở gan khá đa dạng, các biểu hiện về lâm sàng và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh là rất quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, một số kỹ thuật khác như hiển vi điện tử và snh học phân tử có thể hỗ trợ chẩn đoán trong một số trường hợp. Tỷ nhiên, việc chẩn đoán xác định bệnh và chẩn đoán phân biệt nhiều khi khó khăn, chủ yếu dựa trên hình thái học và hóa mô miễn dịch.

15 Một số nhận xét về GGT ở bệnh nhân ung thư gan có nồng độ AFD cao / Khổng Thị Hồng, Lê Thị Bích Khuê, Nguyễn Nghiêm Luật, Nguyễn Bá Đức // .- 2007 .- Số 10 .- Tr. 10-14 .- 610

Xác định hoạt độ GGT huyết thanh ở bệnh nhân ung thư gan và so sánh hoạt độ GGT ở nhóm ung thư gan với các nhóm nghiên cứu khác.

17 Xây dựng mô hình ung thư gan trên chuột nhắt bằng tế bào HepG2 và khảo sát tác động kháng ung thư của chế phẩm liposom paclitaxel / // Dược học .- 2017 .- Số 11 (Số 499 năm 57) .- Tr. 82-86 .- 615

Trình bày cách xây dựng mô hình ung thư gan bằng tế bào HepG2 trên chuột nhắt và khảo sát tác động kháng khối ung thư của chế phẩm liposom paclitaxel.

19 Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư gan nguyên phát qua giai đoạn phẫu thuật bằng nút mạch hóa dầu tại Hải Phòng / Lê Minh Quang // Y học thực hành .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 20 – 22 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả nút mạch gan bằng hóa dầu điều trị ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Từ đó thấy được nút mạch hóa dầu là kỹ thuật an toàn, giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ sống sau 1 – 2 và 3 năm là 55,4%, 29% và 12,9 %.

20 Đánh giá tác dụng kháng ung thư của gen mã hoá IL-12 trên dòng tế bào ung thư gan người Hep 3B / Nguyễn Lĩnh Toàn, Hoàng Quốc Trường, Ngô Tất Trung // Y học thực hành .- 2015 .- Số 12 .- Tr. 87 – 89 .- 616

Đánh giá tác dụng kháng ung thư của IL- 12 trên dòng tế bào ung thư gan người hep 3B bằng virus adeno tái tổ hợp mang gen IL-12 và protein IL-12 tái tổ hợp.