CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Khả năng sinh lợi

  • Duyệt theo:
1 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam trước và sau đại dịch Covid-19 / Nguyễn Việt Hồng Anh, Vũ Hồ Ngọc Giao // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 69-74 .- 332.12

Kêt quả nghiên cứu còn cho thấy những chính sách triển khai trong giai đoạn đâu khi ứng phó với đại dịch Covid-19 (từ Quy I/2020 đên Quy III/2021) đã góp phân làm giảm những ảnh hưởng tiêu cực từ việc vay nợ của doanh nghiệp đên khả năng sinh lợi của ngành chê biên, chê tạo tại Việt Nam trong khi những giải pháp của Nghị quyêt 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 trong giai đoạn “bình thường mới”chưa thực sự hiệu quả trong việc gia tăng khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành này.

2 Các nhân tố ảnh hưởng của khoản phải thu đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết Việt Nam / Nguyễn Thị Lệ Hằng // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 1+2(232+233) .- Tr. 57-64 .- 657

Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu dạng bảng cân bằng từ 373 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2021, nhằm kiểm định ảnh hưởng của khoản phải thu đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoản phải thu có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết Việt Nam theo mối quan hệ hình chữ U đảo ngược, nghĩa là có tồn tại mức khoản phải thu tối ưu làm tối đa hóa khả năng sinh lợi của công ty.

3 Ảnh hưởng của quản lý hàng tồn kho đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam / Lê Trà My, Nguyễn Thị Thảo Nhi, Trần Thị Thu Huyền // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 81-85,92 .- 657

Dựa trên dữ liệu tài chính thu thập được từ 57 DN sản xuất niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, trong khoảng thời gian 6 năm, từ 2014 đến 2019. Sử dụng phân tích hồi quy, nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa hiệu quả quản lý HTK nói chung và các thành phần riêng lẻ của HTK nói riêng, đến khả năng sinh lời của DN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đưa ra kết luận mức độ ảnh hưởng của quản lý HTK đến khả năng sinh lời của DN là khác nhau, tùy vào phân loại HTK và chỉ số đo lường khả năng sinh lời.

4 Yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam / Lại Cao Mai Phương, Tiêu Thị Khái // .- 2022 .- Số 783 .- Tr. 55-59 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô, khả năng sinh lợi, tuổi doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và tính thanh khoản có tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu ủng hộ cho lý thuyết trật tự phân hạng về cấu trúc vốn, qua đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nhằm cải thiện cấu trúc vốn theo hướng an toàn, hiệu quả hơn.

5 Tác động của thay đổi pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tới hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / TS. Nguyễn Bích Ngân, Ths. Nguyễn Thị Vân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2022 .- Số 3+4 .- Tr. 50-55 .- 332.12

Bài viết khái quát về: 1. các tahy đổi trong quy định pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại Việt Nam, 2. thực trạng thực hiện tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại cac NHTM Việt Nam, 3. thực trạng về khả năng sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của các NHTM Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các định giá, nhận định về các ảnh hưởng, tác động của các thay đổi trong các quy định pháp lý về tỷ lệ an toàn vốn thực hiện tại các NHTM Việt Nam và qua đó ảnh hưởng tới khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của ngân hàng.

6 Trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh, Tăng Mỹ Sang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 46-61 .- 332.12

Hiện nay, việc các ngân hàng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội không chỉ giúp bản thân ngân hàng phát triển bền vững, mà còn đem lại nhiều đóng góp cho xã hội. Thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ 17 ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, bài viết đã nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho hầu hết các ngân hàng ngày càng chú trọng đến các hoạt động trách nhiệm xã hội, trong đó các hoạt động liên quan đến nguồn nhân lực đang được tất cả ngân hàng quan tâm, các hoạt động thuộc những khía cạnh còn lại chưa được quan tâm nhiều. Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy khả năng sinh lợi của ngân hàng có liên quan đến đòn bẩy tài chính, quy mô ngân hàng và các hoạt động trách nhiệm xã hội liên quan đến nguồn nhân lực. Hệ số Tobin’s Q có liên quan đến quy mô hoạt động và đòn bẩy tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, ba nhóm giải pháp có liên quan đã được đề xuất nhằm tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng.

7 Tăng trưởng cho vay, rủi ro tín dụng và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Lê Hoàng Vinh, Cao Quốc Toàn // Kinh tế & phát triển .- 2021 .- Số 294 .- Tr. 13-23 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu tác động của tăng trưởng cho vay và rủi ro tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến sự điều tiết của một trong hai yếu tố khi xem xét tác động của yếu tố còn lại. Dữ liệu thứ cấp được sử dụng thông qua tiếp cận báo cáo tài chính đã kiểm toán của 24 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2009 – 2019. Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy khả năng sinh lời chịu sự tác động ngược chiều bởi tăng trưởng cho vay và rủi ro tín dụng, đồng thời hai yếu tố này còn điều tiết tác động các yếu tố còn lại đến khả năng sinh lời, tạo nên tác động mạnh hơn. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích để các ngân hàng thương mại đưa ra quyết định chính sách cho vay và quản trị rủi ro tín dụng phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.

8 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bất động sản / Nguyễn Thúy Quỳnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 757 .- Tr. 49-51 .- 658

Với mục tiêu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết Việt Nam giai đoạn 2010-2019, nghiên cứu này phân tích hồi quy dữ liệu theo phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) trên Eview. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố như: Quy mô doanh nghiệp; vòng quay khoản phải thu; vòng quay tổng tài sản; tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần và tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp có tác động cùng chiều với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam. Ngược lại, cấu trúc vốn, tuổi doanh nghiệp và cấu trúc tài sản có tác động ngược chiều với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam.

9 Nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 750 .- Tr. 93-96 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết sử dụng số liệu của 94 doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) và Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2010 – 2019. Bằng việc sử dụng phương pháp hồi quy FGLS và các kiểm định liên quan, kết quả cho thấy, khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng có mối quan hệ cùng chiều với vòng quay khoản phải thu quy mô doanh nghiệp và có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ trên tổng tài sản.

10 Tác động của vốn chủ hữu lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Văn Hợp // Ngân hàng .- 2021 .- Số 7 .- Tr.34-39 .- 332.12

Tập trung đánh giá các nhân tố trong đó, trọng tâm là vốn chủ hữu lên khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến hết quý 3 năm 2020. Dựa trên mô hình REM, FEM, bài viết đã thực hiện kiểm định phù hợp, từ kết quả của mô hình, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách.