CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Chứng khoán--Việt Nam

  • Duyệt theo:
11 Chính sách thuế, phí, lệ phí và giá dịch vụ áp dụng trên thị trường chứng khoán phái sinh / // Chứng khoán Việt Nam .- 2017 .- Số 225 tháng 7 .- Tr. 12-16 .- 332.6409597

Trình bày nguyên tắc, phương pháp thu thuế đối với giao dịch chứng khoán phái sinh (CKPS); Nguyên tắc xác định phí, lệ phí, giá dịch vụ đối với CKPS; Quy định pháp lý hiện hành; Một số khuyến nghị.

12 Thông tin hàm chứa trong giao dịch cổ phiếu của nhà đầu tư ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Bửu Kiếm // Kinh tế & phát triển .- 2016 .- Số 225 tháng 3 .- Tr. 46-55. .- 332.64

Nghiên cứu này xem xét thông tin hàm chứa trong khối lượng giao dịch bất thường của nhà đầu tư nước ngoài và lợi nhuận bất thường. Sử dụng dữ liệu thu thập trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giai đoạn từ năm 2008 đến 2013 và các phương pháp trong nghiên cứu sự kiện, kết quả cho thấy thông tin hàm chứa trong sự kiện khối lượng giao dịch mua bất thường và mua bất thường trong ngày mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài là tốt và có lợi nhuận bất thường dương trong ngày sự kiện, thông tin hàm chứa trong sự kiện khối lượng giao dịch bán bất thường và bán bất thường trong ngày bán ròng của nhà đầu tư nước ngoài là xấu và có lợi nhuận bất thường âm trong ngày sự kiện.

13 Nghiên cứu tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở Việt Nam / // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 3 tháng 3 .- Tr. 27-48 .- 332.64

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 22 mã cổ phiếu thuộc 2 danh mục VN30 và HNX30 trong giai đoạn 2008–2014. Tác giả tiếp cận dữ liệu phi truyền thống và mô hình OLS và GARCH (1;1) hồi quy dữ liệu cầu thông tin được đo lường dựa vào khối lượng tìm kiếm trên Google thông qua công cụ Google Trends và dữ liệu cung thông tin được đo lường bằng số tin tức công bố liên quan đến mẫu cổ phiếu xem xét. Nghiên cứu phân tích thực nghiệm tác động của thông tin đến độ bất ổn giá chứng khoán ở VN. Kết quả cho thấy: (i) Cầu và cung thông tin đều có tác động đến độ bất ổn giá chứng khoán; và (ii) Tác động mạnh và vượt trội hơn đối với cầu thông tin, trong đó cầu thông tin toàn thị trường có mức tác động lớn hơn cầu thông tin từng cổ phiếu.

14 Sở hữu nhà nước và chi phí đại diện trên sàn chứng khoán Việt Nam- Nghiên cứu tại sàn giao dịch Hồ Chí Minh / // Kinh tế & phát triển .- 2015 .- Số 213 tháng 3 .- Tr. 71-77 .- 332.64

Bài viết tập trung tìm hiểu vấn đề chi phí đại diện tại các công ty có sở hữu nhà nước, xuất phát từ sự chênh lệch giữa quyền sở hữu và quyền dòng tiền khi người đại diện sở hữu nhà nước về thực chất không sở hữu phần vốn mà họ đại diện. Nghiên cứu sử dụng mô hình số liệu mảng nhằm tìm hiểu mức độ tác động của sở hữu nhà nước lên chi phí đại diện thông qua việc nghiên cứu các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012 – 2013. Kết quả ước lượng chỉ ra rằng các công ty có mức độ sở hữu nhà nước lớn sẽ làm tăng chi phí đại diện. Có thể nói, bài viết cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho việc cần thiết phải có những cơ chế chính sách cụ thể nhằm giảm thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực của sở hữu nhà nước, nhất là trong bối cảnh việc thực hiện cổ phần hóa còn gặp nhiều khó khăn.

15 Vai trò của truyền thông trong hoạt động quan hệ công chúng tại Ủy ban chứng khoán Nhà nước / Nguyễn Tiến Dũng // Chứng khoán .- 2015 .- Số 195 + 196 tháng 1+2 .- Tr. 44-46 .- 330

Bài viết đánh giá tình hình hoạt động quan hệ công chúng của Ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) và một số hạn chế trong công tác PR của UBCKNN và các giải pháp đề xuất.

16 Năng lực quản trị doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán Việt Nam - thực trạng và khuyến nghị giải pháp / Tô Minh Thu // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2014 .- Số 23 (416) tháng 12 .- Tr. 37-39 .- 332.64

Thực trạng hoạt động quản trị doanh nghiệp tại các công ty cổ phần chứng khoán Việt Nam trước thềm tái cấu thị trường chứng khoán; Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp tại các công ty cổ phần chứng khoán trong quá trình tái cấu trúc TTCK Việt Nam.

17 Tác động của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam / Thân Thị Thu Thủy, Phạm Thị Bích Thảo // Kinh tế phát triển .- 2014 .- Số 287 tháng 9 .- Tr. 2-14 .- 658

Biến động của chỉ số giá chứng khoán luôn là tâm điểm thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và doanh nghiệp niêm yết, nên việc tìm các nhân tố tác động đến chỉ số giá chứng khoán có ý nghĩa rất quan trọng. Bài viết này nghiên cứu tác động của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến chỉ số giá chứng khoán (VN-Index). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tác động cùng chiều của niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng đến VN-Index, nhưng mức độ tác động không cao. Từ đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao niềm tin kinh doanh và niềm tin tiêu dùng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường chứng khoán (TTCK) VN.

18 Hoàn thiện mô hình hoạt động công ty chứng khoán Việt Nam / // Chứng khoán Việt Nam .- 2014 .- Số 190 tháng 8/2014 .- Tr. 35 - 38 .- 332.64

Giới thiệu một số nội dung tóm lược đề tài của Thạc sĩ Hoàng Phú Cường. Đề tài phân tích, đối chiếu những thông lệ quốc tế tốt nhất liên quan đến mô hình hoạt động công ty chứng khoán ở các nước để tìm kiếm một mô hình khả dĩ có thể áp dụng tại Việt Nam trong thời gian tới. Đồng thời, đề xuất mô hình hoạt động mới cho công ty chứng khoán trên cơ sở xuất phát từ đặc tính của công ty chứng khoán hiện nay và tổng hợp kinh nghiệm, thông lệ quốc tế. Một số khuyến nghị về khuôn khổ pháp lý, chính sách tạo tiền đề cho việc áp dụng mô hình cũng đã được nhóm nghiên cứu đề xuất.

19 Ứng dụng mô hình kinh tế lượng trong dự báo giá chứng khoán / Dương Ngân Hà // Chứng khoán Việt Nam .- 2012 .- Số 169/2012 .- Tr. 40-43. .- 336.31

Đề cập tới cách thức sử dụng mô hình ARIMA trong việc dự báo giá chứng khoán, cụ thể là chỉ số VN Index trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó có thể mở rộng việc dự báo cho các chứng khoán đang giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

20 Mối quan hệ giữa cơ chế quản trị công ty và công bố thông tin trong báo cáo thường niên: nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam / ThS. Phạm Thị Bích Vân // Ngân hàng .- 2012 .- Số 17/2012 .- Tr. 68-75. .- 336.64

Nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ chế quản trị công ty và mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên 2011 của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Mẫu gồm 101 công ty niêm yết bao gồm 46 công ty niêm yết trên HOSE và 55 công ty niêm yết trên HNX được thu thập…