CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kết cấu--Xây dựng

  • Duyệt theo:
12 Một phương pháp phân tích tĩnh kết cấu có các tham số đầu vào là các số mờ tam giác tổng quát / Nguyễn Hùng Tuấn // Xây dựng .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 112-115 .- 624

Đề xuất một phương pháp phân tích tĩnh kết cấu, có các tham số đầu vào là các số mờ tam giác tổng quát, để xác định các đáp ứng là chuyển vị và nội lực mờ của kết cấu.

13 Nghiên cứu xác định nội lực và chuyển vị kết cấu vòm nhịp lớn bằng phương pháp nguyên lý cực trị Gauss / Nguyễn Vũ Thiêm // Xây dựng .- 2020 .- Số 6 .- Tr. 228-232 .- 624

Trình bày vấn đề xác định nội lực và chuyển vị cho bài toán kết cấu vòm nhịp lớn bằng phương pháp nguyên lý cực trị Gauss, vật liệu làm việc trong miền đàn hồi và không sử dụng giả thiết chuyển vị nhỏ.

14 Tổng quan các phương pháp tính toán giảm chấn chất lỏng (TLD) / ThS. NCS. Trịnh Thị Hoa, PGS. TS. Nguyễn Thị Tuyết Trinh // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 40-44 .- 624

Trình bày tổng quan các nghiên cứu gần đây để ứng dụng hệ giảm chấn chát lỏng cho tòa nhà cao tầng, đồng thời phân tích những thiếu sót của các thử nghiệm từ đó đề xuất các nghiên cứu được cải thiện trong tương lai.

15 Ứng dụng Kriging Metamodels và phân tích độ nhạy Sobol trong nghiên cứu dao động ngẫu nhiên của kết cấu / Nguyễn Duy Mỹ, Đặng Công Thuật // Xây dựng .- 2019 .- Số 09 .- Tr. 137-142 .- 624

Khảo sát ứng xử động của kết cấu chịu tải ngẫu nhiên dựa trên mô hình Kriging metamodels. Sự chính xác của phương pháp này sẽ được so sánh với kết quả của mô phỏng Monte Carlo. Bên cạnh đó, tác giả ứng dụng phân tích độ nhạy Sobol nhằm phân tích ảnh hưởng của các tham số ngẫu nhiên đầu vào ảnh hưởng đến ứng xử của kết cấu.

16 Ảnh hưởng của quy đổi tiết diện thực tế về tiết diện tròn đến độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm Đèo Cả / Đỗ Nhật Tân // Xây dựng .- 2019 .- Tr. 25-30 .- Tr. 25-30 .- 624

Trình bày việc tính toán, phân tích đưa ra lựa chọn phương pháp tính toán độ tin cậy cũng như ảnh hưởng của việc quy đổi tiết diện vỏ hầm thực tế về tiết diện tròn đến độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm Đèo Cả. Tác giả đã sử dụng phương pháp tính gần đúng tích phân Monte Carlo hàm mật độ xác suất trong trường hợp các biến cơ bản là độc lập thống kê và phân bố chuẩn để tính độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm với mô hình tiền định của Duddeck. Kết quả bài báo đưa ra những đánh giá, phân tích về độ tin cậy của kết cấu vỏ hầm Đèo Cả.

17 Hiệu quả của vải cốt sợi Bazan (BCF) trong gia cường kết cấu xây dựng / Nguyễn Thị Ngọc Quyên // Xây dựng .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 53-58 .- 624

Trình bày về sự ra đời của sợi Bazan-BCF, quy trình sản xuất sợi Bazan, các sản phẩm được tạo ra từ gốc sợi Bazan, vật liệu composite có nguồn gốc sợi Bazan, phân tích các đặc trưng cơ học tấm gia cường có nguồn gốc cốt sợi Bazan (BFRP); Trình tự sữa chữa kết cấu bê tông cốt thép bằng phương pháp gia cường sợi Bazan-BFRP.

18 Phân tích tĩnh kết cấu dàn phẳng trong trường hợp có một thanh dàn sai lệch chiều dài đo chế tạo theo phương pháp phần tử hữu hạn / Phạm Văn Đạt // Xây dựng .- 2019 .- Số 12 .- Tr. 76-81 .- 624

Hiện nay, để phân tích nội lực kết cấu dàn có rất nhiều phương pháp khác nhau, nhưng một trong những phương pháp quan trọng và không thể thiếu được đối với người kỹ sư đó là phương pháp phần tử hữu hạn. Để phân tích kết cấu dàn có sự sai lệch chiều dài do chế tạo theo phương pháp phần tử hữu hạn, các tài liệu thường giới thiệu phương pháp tải trọng nhiệt tương đương. Nội dung bài bào này sẽ trình bày áp dụng phương pháp thừa số Lagrange để phân tích tĩnh bài toán này.

19 Thiết lập đồ thị trạng thái phá hủy kết cấu theo chu kỳ lặp lại trận động đất – một trường hợp áp dụng / Đặng Công Thuật, Phạm Mỹ // Xây dựng .- 2019 .- Số 06 .- Tr. 233-236 .- 624

Trình bày kết quả nghiên cứu về việc ứng dụng kỹ thuật nội suy của hàm mật độ xác suất được đề xuất bởi tác giả Yi và cộng sự (2007) dùng để thiết lập đồ thị trạng thái xác suất kết cấu. Tính hữu dụng của đồ thị này được thể hiện thông qua việc có thể xây dựng đồ thị trạng thái phá hủy kết cấu theo hàm của chu kỳ lặp các trận động đất, điều này làm tăng tính trực quan cho người sử dụng khi thiết kế chịu động đất hoặc đánh giá, sữa chữa kết cấu khi động đất xảy ra. Để minh chứng khả năng áp dụng của kỹ thuật nội suy hàm mật độ xác suất này, một mô hình kết cấu phi tuyến chịu tải trọng động đất sẽ được xem xét trong ví dụ số.

20 Sử dụng tiêu chuẩn kết hợp để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bằng keo dán bị phá hoại theo Mode I / TS. Bùi Thanh Quang // Cầu đường Việt Nam .- 2019 .- Số 08 .- Tr. 42-45 .- 624

Liên kết bằng keo dán là một phương pháp được sử dụng trong các ngành công nghiệp như hàng không và ô tô do các ưu điểm đặc biệt khi so sánh với các hình thức liên kết truyền thống. Bài báo trình bày việc sử dụng tiêu chuẩn kết hợp CC để dự báo khả năng chịu lực của hình thức liên kết bị phá hoại theo Mode I.