CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Học Tự Nhiên

  • Duyệt theo:
101 Ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến ngành du lịch trên thế giới / Nguyễn Thị Minh Hương // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 94-102 .- 910

Sự bùng nổ của Đại dịch Covid-19 đã gây thiệt hại nặng nề trên toàn cầu, tạo cú sốc lớn trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngành du lịch thế giới. Theo Tổ chức Du lịch Thế giới ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã khiến ngành du lịch toàn cầu bị thiệt hại tương đối lớn. Lượng khách du lịch quốc tế đã giảm 72% trong 10 tháng đầu năm 2020, làm tổn thất 910-1.200 tỷ USD doanh thu xuất khẩu từ du lịch. Bài viết phân tích rõ những ảnh hưởng của Đại dịch Covid-19 đến ngành du lịch thế giới.

102 Ứng dụng công nghệ Google OR – Tools trong giải các bài toán tối ưu hóa tuyến tính trong quản lý dự án xây dựng / Hoàng Nhật Đức, Nguyễn Quốc Lâm // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 3-7 .- 512

Nghiên cứu này ứng dụng công cụ OR – Tools của Google như một bộ phận mềm mở, mạnh mẽ và dễ sử dụng, trong việc giải quyết các bài toán tối ưu hóa tuyến tính. Công cụ mã nguồn mở này đã được tích hợp với lập trình Visual C # và các mô hình tối ưu hóa được xây dựng trong Microsoft Visual Studio. Hai bài toàn cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu này để minh họa việc triển khai OR-Tools.

103 Thành phần hóa học chủ yếu của loài sim (Rhodomyrtus tomentosa) / Hồng Thị Minh Anh, Nguyễn Huy Thuần // .- 2021 .- Số 6(49) .- Tr. 27-34 .- 660

Sim (Rhodomyrtus tomentosa) là loài cây thường gặp, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên trái đất. Hiện nay nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học của sim đã được thực hiện. Kết quả tổng hợp các nguồn tài liệu cho thấy, Sim có thành phần hóa học đa dạng và phong phú. Bài viết trình bày khái quát về một số thành phần hóa học chính của Sim cùng với các ứng dụng của chúng trong việc điều trị một số loại bệnh tật ở người.

104 Nghiên cứu phát triển dữ liệu lớn về hệ gen sinh vật và định hướng ứng dụng / Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Tường Vân, Kim Thị Phương Oanh, Nguyễn Đăng Tôn, Huỳnh Thị Thu Huệ, Nguyễn Thùy Dương, Phạm Lê Bích Hằng, Nguyễn Hải Hà // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 393-410 .- 572

Nghiên cứu và phân tích dữ liệu lớn về hệ gen sinh vật được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và có tác động lớn đến đời sống xã hội trên quy mô toàn cầu. Nhờ sự ra đời của các công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới, hệ gen sinh vật có thể nhanh chóng được xác định. Bài viết này tổng quan về: Các công nghệ sử dụng để tạo ra dữ liệu lớn về hệ gen; Một số dự án nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về hệ gen trên thế giới; Nghiên cứu phát triển dữ liệu lớn về hệ gen ở một số quốc gia và ở Việt Nam; Khai thác và ứng dụng dứ liệu lớn về hệ gen trong các lĩnh vực y dược học phục vụ chăm sóc sức khỏe con người, nông – lâm nghiệp, an toàn thực phẩm và môi trường.

105 Phát triển hệ thống cảm ứng tạo rễ in vitro trên một số giống đậu tương phục vụ nghiên cứu biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen / Lê Thị Như Thảo, Nguyễn Hồng Nhung, Lê Quang Huy, Bùi Phương Thảo, Lê Thu Ngọc, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Đỗ Tiến Phát // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 459-470 .- 572

Nghiên cứu trình bày phát triển hệ thống cảm ứng tạo rễ in vitro trên một số giống đậu tương phục vụ nghiên cứu biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen. Hệ thống cảm ứng tạo rễ tơ đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu về chức năng gen, biểu hiện gen và chỉnh sửa hệ gen trên nhiều loài thực vật. Khả năng tạo rễ tơ in vitro và hiệu quả chuyển gen thông qua cảm ứng tạo rễ tơ có sự biến động phụ thuộc vào giống đậu tương cũng như cấu trúc gen chuyển. Đột biến định hướng trên vùng gen quan tâm được khẳng định thông qua các băng vạch mới khi so sánh với dòng rễ tơ không chuyển gen trong phân tích PAGE.

106 Sản xuất cây Dâu tây (Fragaria x ananassa) in vitro trong hệ thống nuôi cấy quy mô lớn có bổ sung nano bạc / Trần Thị Thương, Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Đắc Khải, Vũ Thị Hiền, Vũ Quốc Luận, Đỗ Mạnh Cường, Nguyễn Bá Nam, Nguyễn Hoài Châu, Bùi Văn Thế Vinh, Dương Tấn Nhựt // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 481-493 .- 572

Nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Dâu tây ở gia đoạn ra rễ trên môi trường nuôi cấy có bổ sung nano bạc (AgNPs) cũng như sự biến động của khí ethylene trong bình nuôi cấy. Ngoài ra, các hệ thống nuôi cấy khác nhau lần đầu tiên được sử dụng để sản xuất cây Dâu tây ở quy mô lớn. Vi nhân giống cây Dâu tây là phương pháp tối ưu nhằm sản xuất cây giống sạch bệnh, đồng nhất với số lượng lớn nhưng bên cạnh đó lại có những hạn chế nhất định như: cây bị mọng nước, thân giòn, dễ gãy, lá úa vàng, biến dạng cong hoặc xoăn, cây sinh trưởng phát triển chậm, tỷ lệ sống sót thấp,… Hiện nay, công nghệ nano là một lĩnh vực mới mang lại nhiều hứa hẹn với những ứng dụng to lớn trong rất nhiều lĩnh vực như: y tế, công nghệ thông tinm năng lượng, điện tử, …

107 Tạo rễ bất định trực tiếp từ mô lá cây ngũ bì chân chim (Schefflera octophylla (Lour). Harms) nuôi cấy in vitro / Huỳnh Thị Lũy, Nguyễn Hữu Hỗ, Bùi Văn Lệ // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 495-507 .- 572

Phân tích việc tạo rễ bất định trực tiếp từ mô lá cây ngũ bì chân chim (Schefflera octophylla (Lour). Harms) nuôi cấy in vitro. Ngũ bì chân chim (Schefflera octophylla (Lour). Harms) là loài thực vật quý thuộc họ Ngũ gia bì/Nhân sâm (Ariliaceae). Tất cả bộ phận của cây trong tự nhiên đều được sử dụng tạo sản phẩm phục vụ sức khỏe con người. Trong nuôi cấy mô cây dược liệu, tạo và nhân rễ bất định Schefflera octophylla nhằm thu sinh khối đã và đang nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về nhân rễ và sản xuất các hợp chất thứ cấp.

108 Đánh giá ảnh hưởng của một số kim loại và hóa chất đến hoạt tính của endoglucanse GH5 được khai thác từ dữ liệu DNA Metagenome vi khuẩn dạ cỏ dê / Nguyễn Khánh Hoàng Việt, Hà Thị Thúy Hoa, Trương Nam Hải, Đỗ Thị Huyền // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 509-517 .- 572

Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của một số kim loại và hóa chất đến hoạt tính của endoglucanse GH5 được khai thác từ dữ liệu DNA Metagenome vi khuẩn dạ cỏ dê. Gen mã hóa cho endoglucanase GH5 được khai thác từ dữ liệu DNA metagenome vi khuẩn dạ cỏ dê Việt Nam có cấu trúc module, gồm vùng xúc tác cellulase, module Fn3 và module X. Enzyme tái tổ hợp đã được biểu hiện thành công trong E. coli và đã được tinh chế. Đánh giá ảnh hưởng của kim loại và hóa chất đến hoạt tính của enzyme có ý nghĩa thực tiễn để nâng cao hiệu quả thủy phân cơ chất hoặc loại bỏ các yếu tố làm giảm hoạt tính của enzyme trong quá trình ứng dụng.

109 Khai thác gen mã hóa endo-1,4-beta-xylanase từ dữ liệu DNA Metagenome vi khuẩn trong dạ cỏ dê bằng mẫu dò / Đào Trọng Khoa, Đỗ Thị Huyền, Trương Nam Hải // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 3(Tập 19) .- Tr. 519-528 .- 572

Trình bày khai thác gen mã hóa endo-1,4-beta-xylanase từ dữ liệu DNA Metagenome vi khuẩn trong dạ cỏ dê bằng mẫu dò. Phương pháp xây dựng mẫu dò dựa trên các trình tự mã hóa enzyme endo-1,4-beta xylanase là một hướng tiềm năng ứng dụng trong việc tìm kiếm trình tự đích từ dữ liệu DNA metagenome. Việc lựa chọn các trình tự amino acid của enzyme này được nghiên cứu chi tiết về hoạt tính từ vi khuẩn để xây dựng các mẫu dò thuộc các họ GH mà enzyme này được phân loại. Mẫu dò được xây dựng sẽ hỗ trợ hiệu quả cho việc lựa chọn các gen mã hóa cho endo-1,4-beta-xylanase từ dữ liệu khổng lồ DNA metagenome.

110 Ảnh hưởng của vật liệu bao gói đến chất lượng của nấm sò (Pleurotus saijo caju) trong quá trình bảo quản / Trần Thu Hà, Trịnh Thị Mỹ Ngọc, Nguyễn Duy Trình, Nguyễn Văn Giang // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 34-40 .- 572

Mục đích của nghiên cứu là lựa chọn được vật liệu bao gói tối ưu nhằm hạn chế tối đa quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa sau thu hoạch gây nên sự suy giảm chất lượng của nấm sò (Pleurotus saijo caju) trong quá trình bảo quản. Sự mất cân bằng ở thể khí được tạo ra trong quá trình bảo quản là nguyên nhân kích hoạt một số quá trình sinh hóa (phản ứng thủy phân, hóa nâu và sự phát triển của vi sinh vật) góp phần làm hư hỏng nấm. Sử dụng vật liệu bao gói phù hợp sẽ giúp kéo dài thời gian lưu trữ và hạn chế sụt giảm chất lượng sản phẩm nấm. Bao gói MAP có thể giúp tránh một phần quá trình hóa nâu, lên men và các quá trình sinh hóa của enzyme bằng cách kiểm soát và tạo ra một trạng thái cân bằng thể khí xung quanh sản phẩm nấm.