CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Môi trường & Khoa học Tự nhiên

  • Duyệt theo:
471 Nỗ lực cải thiện chất lượng không khí của ba thành phố từng ô nhiễm nhất thế giới / Phương Linh // .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 60-62 .- 363

Bài viết nghiên cứu vấn đề ô nhiễm môi trường của ba thành phố lớn Bắc Kinh, New Delhi, Mexico. Từ nghiên cứu ô nhiễm môi trường trên đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và những thay đổi tích cực trong công tác quản lý ô nhiễm môi trường.

472 Tác động của biến đổi khí hậu và các chiến lược để thích ứng / Phương Linh // Môi trường .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 63-65. .- 363

Trình bày xem xét các tác động mà biến đổi khí hậu đang gây ra đối với các hệ sinh thái và xã hội con người, cùng với các tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực của cộng đồng để thích ứng với những thay đổi hiện tại cũng như tương lai. Đề cập tới các phát hiện nội bật của bản báo cáo dành cho các nhà hoạch định chính sách.

473 Tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tỉnh / Nguyễn Thế Vinh // .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 20-22 .- 363

Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tỉnh đã ban hành triển khai kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Đặt mục tiêu 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, y tế, vận chuyển xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.

474 Diễn biến chất lượng môi trường khu vực miền Nam năm 2021 / Lê Hoài Nam, Đặng Thiên Hưng, Nguyễn Thị Bích Vân // .- 2022 .- Số 3 .- .- 363

Năm 2021 khu vực miền Nam chất lượng không khí xung quanh có sự chênh lệch rõ rệt. Chất lượng nước một số nơi bị ô nhiễm nặng, đặc biệt TpHCM ô nhiễm nặng nhất. Chất lượng nước ven biển tương đối ổn định, chất lượng nước khu vực cửa sông ven biển có xu hướng cải thiện so với năm 2020.

475 Sản xuất thông minh – bệ phóng cho chuyển đổi số Rạng Đông / Minh Phượng // Tự động hóa ngày nay .- 2022 .- Số 253+254 .- Tr. 37-38 .- 629.8

Hơn 30 năm Rạng Đông đã tiến hành những bước đi đầu tiên khởi đầu cho hành trình chuyển đổi mạnh mẽ và kiên trì. Trong khâu sản xuất Rạng Đông đã đi từ thủ công đến tự động hóa, số hóa đặt nền móng cho chuyển đổi số.

476 Đánh giá khả năng hình thành bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ SBR trong phòng thí nghiệm / Phạm Văn Doanh, Nguyễn Bình Minh, Trần Thị Việt Nga // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 49-53 .- 363

Phân tích đánh giá khả năng hình thành bùn hạt hiếu khí trên mô hình công nghệ SBR trong phòng thí nghiệm. Bùn hạt hiếu khí có thể ứng dụng rộng rãi với các chất nền và các loại nước thải khác nhau. So với bùn hoạt tính thông thường, bùn hạt hiếu khí có cơ cấu tốt, khả năng duy trì sinh khối cao và có thể xử lý các hợp chất độc hại trong nước thải. Bùn hạt hiếu khí không chỉ có tác dụng loại bỏ tốt các bon mà còn có khả năng loại bỏ nitơ và phốt pho, vì vậy bùn hạt hiếu khí được sử dụng để xử lý nước thải sinh hoạt, nhà máy chế biến thực phẩm, chăn nuôi,… Nghiên cứu trình bày quá trình hình thành và phát triển của bùn hạt hiếu khí trong điều kiện phòng thí nghiệm với chất nền là acetate, bùn hoạt tính dùng để nuôi cấy được lấy từ Trạm xử lý nước thải. Kết quả cho thấy, sự hình thành bùn hạt tại mô hình A rất khó khăn. Ngược lại, tại mô hình B, bùn hạt được hình thành và phát triển ổn định sau 30-45 ngày thí nghiệm.

477 Nghiên cứu đánh giá nguy cơ lan truyền ô nhiễm bụi từ lò hỏa táng bằng ứng dụng mô hình ENVIMAP 3.0 / Hà Thị Hiền, Trần Quốc Việt // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 1(Tập 64) .- Tr. 54-58 .- 363

Nghiên cứu phân tích đánh giá nguy cơ lan truyền ô nhiễm bụi từ lò hỏa táng bằng ứng dụng mô hình ENVIMAP 3.0. Đã có nhiều nghiên cứu về phát thải bụi, song nghiên cứu về phát thải bụi từ các lò hòa táng là một vấn đề mới. Khí thải từ hỏa thiêu gây ô nhiễm môi trường không khí, bao gồm các chất thủy ngân và nhiều chất độc hại khác sinh ra từ tay, chân giả, răng giả… Trong khí thải, các hạt bụi mịn với kích thước nhỏ tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhất, chúng có khả năng xâm nhập sâu vào phổi, ảnh hưởng đến cả hệ hô hấp và hệ thống mạch máu. Trường hợp hệ thống xử lý bụi thải hoạt động ổn định, nồng độ các chất ô nhiễm ở tất cả các khoảng cách đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn. Nghiên cứu góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lý về vùng chịu tác động bởi nguồn thải từ các lò hỏa táng, để xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường nhằm hạn chế các tác động bất lợi.

478 Đào tạo nguồn nhân lực ứng phó với biến đổi khí hậu cùng Đồng bằng sông Cửu Long / Từ Diệp Công Thành // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 3(756) .- Tr. 16-18 .- 363

Phân tích những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới sản xuất nông nghiệp và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực cũng như cả nước. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là bối cảnh biến đổi khí hậu, Đồng bằng sông Cửu Long phải phát huy mọi tiềm năng vốn có, không để tụt hậu trong thời kỳ hội nhập. Để làm được điều đó, Đồng bằng sông Cửu Long phải cùng lúc tiến hành nhiều nhiệm vụ khác nhau trên tổng thể các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng... Công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách, phải bắt đầu từ phát triển nguồn nhân lực – chiến lược phát triển con người, đáp ứng yêu cầu thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu, hội nhập và phát triển. Phát triển nguồn nhân lực nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu dân cư; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

479 Minh bạch hóa quản trị nguồn nước lưu vực sông Mekong dựa trên tiếp cận KH&CN / Nguyễn Minh Quang // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 46-49 .- 363

Công cụ giám sát đập thủy điện Mekong (MDM) nhằm minh bạch hóa và đề cao trách nhiệm trong quản trị nguồn nước lưu vực sông Mekong dựa trên tiếp cận KH&CN. Bên cạnh tác động của biến đổi khí hậu, việc sử dụng nguồn nước ở thượng nguồn sông Mekong những năm qua đã khiến cho vấn đề an ninh nguồn nước của khu vực hạ lưu ngày càng trở nên khó khăn. MDM được cho là công cụ tiên phong trong việc cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm trong quan trị nguồn nước xuyên biên giới ở các quốc gia thượng nguồn, giúp cung cấp dữ liệu và bằng chứng thực tế để hạn chế việc “thao túng thông tin”, từ đó cải thiện năng lực và sự chủ động ứng phó của cộng đồng ở vùng hạ lưu.

480 KH&CN góp phần đảm bảo an ninh, an toàn bức xạ hạt nhân quốc gia / Nguyễn Trọng Ngọ // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2022 .- Số 1+2(754+755) .- Tr. 64-65 .- 363

Đánh giá hiện trạng phông phóng xạ môi trường biển Việt Nam, khả năng phát tán, ảnh hưởng phóng xạ từ các nhà máy điện hạt nhân đang vận hành gần lãnh thổ nước ta, đặc biệt đã chế tạo thành công hệ thiết bị quan trắc cảnh báo tự động phóng xạ môi trường biển, góp phần quan trọng đảm bảo an ninh, an toàn bức xạ hạt nhân quốc gia. Mặc dù luôn phải tuân thủ các nguyên tắc an toàn ở mức cao nhất nhưng sự vận hành của các nhà máy điện hạt nhân này vẫn luôn mang lại những lo ngại sâu sắc, bởi vì nếu có sự cố xảy ra thì những hậu quả để lại sẽ vô vùng lớn, không chỉ đối với môi trường sinh thái mà còn cả tính mạng, sức khỏe con người.