CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
20131 Virus PRRS và vacxin bệnh lợn tai xanh thách thức thú y toàn cầu / Hoàng Bùi Tiến, Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu // Khoa học Kỹ thuật Thú y (Điện tử) .- 2014 .- Số 1 .- Tr. 77-90 .- 610

Bài báo đã tiến hành nghiên cứu về sự chậm trễ sản xuất kháng thể trung hòa, các vấn đề miễn dịch và miễn dịch bẩm sinh qua trung gian tế bào, các vấn đề kỹ thuật và phát triển công nghệ của vắc xin và thách thức tìm hiểu về vắc xin.

20132 Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng tuân thủ điều trị và kết quả điều trị bằng ARV của bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Bạc Liêu năm 2016-2017 / Trần Huỳnh Gia Quyến, Lê Thành Tài // .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 89-95 .- 610

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tuân thủ điều trị và kết quả điều trị bằng ARV của 300 bệnh nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS Bạc Liêu năm 2016-2017. Kết quả cho thấy có 90,3% bệnh nhân không bị tác dụng phụ của thuốc. Bệnh nhân bắt đầu uống ARV tế bào CD4 dưới 100 chiếm 43% và trên 350 chỉ chiếm 23,3%. Tuân thủ điều trị ARV ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu đạt 89,7%.

20133 Đánh giá hiệu quả khởi mê bằng Sevofluran trong vô cảm để phẫu thuật nhãn khoa ở trẻ em khó tiêm tĩnh mạch / Nguyễn Thị Luyến, Đoàn Thu Lan // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2014 .- Số 1 .- Tr. 63-66 .- 610

Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của việc gây mê bằng Sevofluran đối với các ca phẫu thuật nhãn khoa ở trẻ em gặp khó khăn trong việc tiêm tĩnh mạch và tìm ra các tác động lên hệ hô hấp và thuốc giảm đau khi sử dụng phương pháp này. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 30 trẻ em từ 0-10 tuổi, gây mê bằng Sevofluran 8%, bệnh nhân thở bằng mặt nạ oxy với tốc độ 2 lít / phút, đã thực hiện tiêm LMA, sau đó tiêm Fentanyl vào tĩnh mạch 1-3mcg / kg, gây mê được duy trì bởi servofluran 2-3 phần trăm và oxy 1 lít / phút. Đánh giá hiệu quả của cảm ứng Sevofluran, các biến chứng có thể xảy ra trên hệ hô hấp và tuần hoàn như co thắt thanh quản, thiếu oxy hoặc trào ngược dạ dày thực quản. Kết quả: gây mê trong 3-5 phút, 92% trường hợp thấy kết quả tốt, 8% chấp nhận được, bằng với hiệu suất gây mê của Propofol. 02 bệnh nhân (7 phần trăm) báo cáo ho nhẹ và kích thích cổ họng. Không có bệnh nhân bị co thắt thanh quản, trào ngược dạ dày, khí trong dạ dày; 01 bệnh nhân (3 phần trăm) có kinh nghiệm tăng tiết nhẹ. Kết luận: gây mê bằng Sevofluran đã được chứng minh là an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật nhãn khoa cho trẻ em gặp khó khăn trong việc tiêm tĩnh mạch.

20134 Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị xuất huyết dịch kính nặng do chấn thương đụng dập nhãn cầu / Nguyễn Minh Phú, Đỗ Như Hơn, Thẩm Trương Khánh Vân // .- 2013 .- Số 33; .- Tr. 16-23 .- 610

Bài viết đánh giá ặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị xuất huyết dịch kính nặng do chấn thương đụng dập nhãn cầu.

20135 Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng dập nhãn cầu / Đỗ Như Hơn, Mai Huy Thành, Nguyễn Quốc Anh // Nhãn khoa Việt Nam (Điện tử) .- 2013 .- Số 33 .- Tr. 5-11 .- 610

Mục đích: Để mô tả các đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả xuất huyết võng mạc do nhiễm trùng mắt. Phương pháp: Một nghiên cứu can thiệp lâm sàng trong tương lai, nghiên cứu không phẫu thuật được tiến hành trên 36 mắt của 36 bệnh nhân bị xuất huyết võng mạc do chấn thương mắt cùn. Giới tính, tuổi tác, nguyên nhân của chấn thương cùn, thời gian nhập viện, thị lực, ngoại hình và vị trí xuất huyết võng mạc, độ dày điểm vàng, phương pháp điều trị đã được ghi nhận. Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh giá sau 1 tháng 3 tháng. Kết quả: Có 36 mắt của 36 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 32,2 + hoặc - 12,6 tuổi, nam 86,1%, nữ 13,9%. Các triệu chứng chính là mờ mắt (97,2 phần trăm) và đau mắt (50 phần trăm). Thị lực ban đầu kém hơn so với đếm ngón tay ở mức 3 mét trong 75%, giữa CF ở mức 3 mét và 20/200 ở mức 5,6%, từ 20/200 đến 20/60 ở 11,1% và là 20/60 hoặc tốt hơn ở mức 8,3% . Xuất huyết ồ ạt đã được nhìn thấy ở 52,8 phần trăm bệnh nhân nội trú, xuất huyết chấm và đốm trong 41,6 phần trăm và xuất huyết hình ngọn lửa trong 5,6 phần trăm. Xuất huyết vùng chết quang: 47,2%, vùng hoàng điểm: 27,8%, vùng cực sau: 19,4% và vùng ngoại vi: 5,6%. Độ dày của điểm vàng là 480,2 + hoặc - 111,9 m khi ion admiss giảm xuống 364,9 + hoặc - 62,6 m khi kiểm tra lần cuối. Có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thị lực cuối cùng và vị trí xuất huyết trên bề mặt võng mạc. Kết luận: Sự xuất hiện phổ biến nhất của xuất huyết võng mạc do chấn thương mắt cùn là xuất huyết ồ ạt (52,8%). Các vị trí phổ biến của xuất huyết võng mạc là khu vực chết quang và khu vực điểm vàng (75 phần trăm). Thị lực cuối cùng có tương quan đáng kể với vị trí xuất huyết trên bề mặt võng mạc nhưng không tương quan với sự xuất hiện và vị trí sâu của xuất huyết võng mạc.

20136 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hở mi / Nguyễn Hoàng Giang, Đỗ Như Hơn // .- 2019 .- Tr. 38-43 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng hở mi, tìm hiểu nguyên nhân hở mi và mối liên quan giữa tình trạng hở mi với tổn thương bề mặt nhãn cầu.

20137 Đánh giá hiệu quả ứng dụng ghép củng mạc động khô trong phẫu thuật đặt van Ahmed / Phạm Thị Thủy Tiên, Tranh Thanh Nghiệp, Trần Công Toại // Nhãn khoa Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số 31 .- Tr. 25-34 .- 610

Mục đích: Để xác định sự an toàn và hiệu quả của mảnh ghép xơ cứng mất nước trong cấy ghép van Ahmed. Bệnh nhân và phương pháp: Một nghiên cứu thử nghiệm vô tính, có triển vọng đã được tiến hành trên bệnh nhân bao gồm cả người lớn và trẻ em được cấy ghép van glaucoma Ahmed bằng cách sử dụng các mảnh ghép xơ cứng mất nước để che các ống trong Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2009-2010. Hấp thụ Timefor và các biến chứng của ghép xơ cứng như hình thành dellen, thải ghép, nhiễm trùng liên quan đến ghép, và mỏng mảnh ghép hoặc xói mòn ống đã được ghi lại. Kết quả: Bảy mươi sáu mắt của trẻ em và người lớn đã nhận được AVG và ống silicon được bao phủ bởi các mảnh ghép xơ cứng mất nước. Thời gian theo dõi trung bình là 14,84 + hoặc - 6,21 tháng (6-29 tháng). Phải mất 7,29 + hoặc - 1,44 tháng để các mảnh ghép được hấp thụ hoàn toàn. Bên cạnh một trường hợp dellen giác mạc, không có biến chứng nào khác như thải ghép, nhiễm trùng mảnh ghép hoặc xói mòn ống được quan sát. Kết luận: Mảnh ghép xơ cứng mất nước dường như được dung nạp tốt và có thể được sử dụng làm lớp phủ ống trong các thiết bị thoát nước tăng nhãn áp cấy ghép.

20138 Nghiên cứu lệch thủy tinh thể trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng siêu âm UBM (Ultrasound Biomicroscopy) / Đỗ Như Hơn, Hồ Doãn Hồng // .- 2012 .- Số 31 .- Tr. 5-9 .- 610

Nhận xét về các đặc điểm lâm sàng và ảnh hưởng của việc sử dụng UBM của trật khớp ống kính thứ phát do chấn thương do nhiễm trùng mắt. Mục tiêu và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 45 mắt bị trật khớp thấu kính do chấn thương ở Khoa chấn thương, Viện nhãn khoa quốc gia từ tháng 2/2012 đến 7/2012. Kết quả: 77,8% trong độ tuổi lao động, 76,6% nam, 23,4 nữ.

20139 Thực trạng chức năng bộ máy vận động của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia / Đinh Thị Mai Anh // Đào tạo và Huấn luyện Thể thao (Điện tử) .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 353-356 .- 610

Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học, tác giả đã đánh giá thực trạng chứng năng bộ máy vận động của nữ vận động viên cầu mây lứa tuổi 15-18 đội tuyển trẻ quốc gia còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây chấn thương và bệnh lý nghề nghiệp cho vận động viên. Đây là cơ sở khoa học quan trọng để nghiên cứu đề xuất các biện pháp khắc phục và cải thiện chức năng bộ máy vận động cho vận động viên.

20140 Đánh giá kết quả gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain trong phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng / Vũ Văn Kim Long, Phan Thanh Bình // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 121-126 .- 610

Đánh giá kết quả gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain trong phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng trên 58 bệnh nhân được gây tê khoang xương cùng trong mổ. Kết quả cho thấy gây tê khoang xương cùng bằng Lidocain và Levobupivacain là phương pháp vô cảm tốt cho phẫu thuật bệnh lý vùng hậu môn trực tràng.