CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
17501 Tự chủ tài chính khi thực hiện tự chủ đại học - Nghiên cứu tại Trường Đại học Luật, Đại học Huế / Nguyễn Tài Năng // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 274-281 .- 332.1

Tự chủ đại học là sự tất yếu của giáo dục - đào tạo, và Trường Đại học Luật - Đại học Huế (Trướng DHL, ĐHH) cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Để thực hiện thành công và phát triển bền vững khi chuyển đổi sang mô hình hoạt động tự chủ đại học như đã cam kết, việc xây dựng kế hoạch, công tác dự báo và có các giải pháp để tự chủ về tài chính được xem là thành tố quyết định cho sự thành công trong tự chủ đại học. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả tập trung phân tích các nội dung về tự chủ tài chính, những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện tự chủ đại học đối với Trường DHL, ĐHH.

17502 Phát triển nguồn nhân lực logistics Việt Nam: Cần một chiến lược toàn diện / Bùi Văn Danh, Nguyễn Thị Hường // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 136-139 .- 658

Chiến lược phát triển tổng thể khu vực dịch vụ của Việt Nam đến 2020” do Thủ tướng phê duyệt đã nêu rõ: “Coi logistics là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất, hệ thống phân phố các ngành dịch vụ khác và lưu thông hàng hóa”. Dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện chiếm 15 - 20% GDP (khoảng 12 tỉ đô la Mỹ). Cùng với sự gia tăng nhanh của dịch vụ logistics trong nước (từ 20% đến 25%/năm), vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong ngành này đang được đặt ra một cách nghiêm túc và cấp bách.

17504 Sự công tâm của kiểm soát nội bộ trong vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ / Nguyễn Phong Nguyên // .- 2020 .- Số 3 .- Tr. 284-287 .- 610

Kiểm soát nội bộ (KSNB) và sự hữu hiệu của KSNB đang là một trong những vấn đề được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Việc tổ chức KSNB khoa học và thật sự hiệu quả đang là bài toán khá hóc búa cho các nhà quản trị các cấp. Sự công tâm của KSNB là một nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả của công tác KSNB. Bài viết cung cấp một góc nhìn tổng quát hơn về vai trò chi phối sự công tâm của KSNB đối với sự hữu hiệu hệ thống KSNB. Dựa trên quan điểm của lý thuyết trao đổi xã hội, vận dụng vào bối cảnh hệ thống KSNB của các doanh nghiệp Việt Nam, tác giả đã bàn luận về khả năng ảnh hưởng của sự công tâm của KSNB đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu làm cơ sở cho những nghiên cứu kiểm định trong tương lai. Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến nghị nhất định về việc vận hành KSNB tối ưu, nhằm giúp doanh nghiệp đạt được kết quả tốt hơn trong công tác quản trị công ty cũng như góp phần tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.

17505 Xây dựng và thực thi chính sách giảm nghèo bền vững: Trường hợp điển hình tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh / Lý Khoa Đăng, Mai Ngọc Khương // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 148-153 .- 330

Chính sách giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Theo quy luật tất yếu của sự phát triển, chuẩn nghèo được nâng lên để phù hợp tình hình thực tiễn. Hiện nay, phương pháp tiếp cận đo lường nghèo chuyển từ đơn chiều sang đa chiều cho thấy chính sách giảm nghèo không chỉ quan tâm nhu cầu vật chất mà còn chú trọng cải thiện, nâng cao đời sống, văn hóa tinh thần của người nghèo. Nhận thức tầm quan trọng của việc chăm lo đời sống ấm no và hạnh phúc cho nhân dân, chính sách giảm nghèo bền vững tại quận 6 đã đạt và vượt nhiều chỉ tiêu được giao. Tuy nhiên, thực tế ghi nhận một loạt hạn chế và thách thức đòi hỏi đổi mới tư duy và phương pháp xây dựng - thực thi chính sách giảm nghèo. Bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích quá trình xây dựng và thực thi chính sách giảm nghèo tại quận 6, từ đó ghi nhận những điểm tốt cần được phát huy và đề xuất những giải pháp, bài học rút ra để khắc phục những hạn chế, thách thức góp phẫn hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận 6 trong thời gian tới.

17506 Vai trò của văn phòng trong quá trình xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp / Đặng Văn Phong // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 213-218 .- 658

Hiện nay, trên thị trường, mỗi loại hình sản phẩm có rất nhiều mặt hàng và mẫu mã khác nhau, các sản phẩm này cũng đến từ nhiều nhà cung cấp. Chính vì vậy, căn cứ giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn lựa chọn được những mặt hàng tin cậy, chất lượng đó chính là nhờ thương hiệu, thương hiệu của doanh nghiệp (DN) sản xuất, thương hiệu của DN phân phối. Tuy nhiên, để xây dựng được thương hiệu của DN, DN cần có sự góp sức của cả bộ máy vận hành theo một chiến lược thương hiệu thống nhất. Trong đó, văn phòng của DN có một vai trò quan trọng trong quá trình này. Bài viết phân tích vai trò của văn phòng trong quá trình xây dựng thương hiệu của DN.

17507 Phân tích môi trường làm việc nơi công sở tác động đến kết quả làm việc của nhân viên tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam / Nguyễn Lê Thảo Vy // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 203-212 .- 658

Bài viết này nghiên cứu với mục đích tìm hiểu tác động của môi trường làm việc nơi công sở đối với kết quả làm việc của nhân viên tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam. Để phân tích các yếu tố, tác giả tiến hành thu thập thông tin từ chuyên gia, các chuyên viên tại cơ quan đặc biệt là các lãnh đạo cơ quan tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam, từ bảng câu hỏi phỏng vấn kết quả dựa vào dữ liệu 240 quan sát. Tác giả phân tích và kiểm định từ kết quả phân tích cho thấy mô hình có tác động đến kết quả làm việc của nhân viên tại Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị Việt Nam.

17509 Đánh giá tài sản thương hiệu dựa trên khách hàng của các siêu thị điện máy trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thu Hương // .- 2020 .- Số 2 .- Tr. 255-261 .- 658

Tài sản thương hiệu là một chủ đề nghiên cứu nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới từ những năm 1980 và đối tượng nghiên cứu cũng đã được mở rộng đến nhiều loại hình kinh doanh khác nhau. Mục tiêu của nghiên cứu này là tìm hiểu những yếu tố marketing bán lẻ và mức độ tác động của những yếu tố này tới sự lựa chọn siêu thị điện máy để mua hàng của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính đã cho thấy những yếu tố quan trọng cần nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các siêu thị điện máy. Từ kết quả nghiên cứu đó, một số đề xuất được đưa ra nhằm nhấn mạnh việc nâng cao tài sản thương hiệu của các siêu thị điện máy trong tâm trí người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hà Nội.

17510 Phương pháp đánh giá di sản biệt thự tại Hà Nội / Doãn Minh Khôi // Kiến trúc .- 2020 .- Số 5(301) .- Tr. 28-33 .- 720

Giới thiệu một phương pháp tiếp cận đánh giá giá trị biệt thự thời Pháp thuộc tại Hà Nội thông qua các dự án thực tiễn và đã được Hà Nội chấp nhận ứng dụng.