CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Khám chữa bệnh

  • Duyệt theo:
1 Sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến y tế cơ sở tại Tp. Hà Nội / Nguyễn Danh Nam // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 97-99 .- 332

Ở nước ta hiện nay, y tế thôn, bản, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã là tuyến y tế ban đầu gần dân nhất, bảo đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp và hiệu quả nhất. Đặc biệt, tại TP. Hà Nội tuyến y tế cơ sở luôn được củng cố, hoàn thiện và phát triển không ngừng. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các tuyến y tế cơ sở trên địa bàn TP. Hà Nội.

2 Thực trạng và nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người bệnh mắc bệnh lý mạn tính khu vực miền Trung Việt Nam / Nguyễn Đắc Quỳnh Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 163(Số 2) .- Tr. 255-264 .- 610

Con người đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật kép. Ứng dụng hình thức khám chữa bệnh từ xa để theo dõi sức khỏe cho người bệnh mắc bệnh mạn tính là điều kiện then chốt, đảm bảo kết nối giữa cán bộ y tế và người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) Mô tả thực trạng và nhu cầu khám chữa bệnh từ xa của người bệnh mắc các bệnh lý mạn tính khu vực miền Trung, Việt Nam; (2) Mô tả số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh từ xa của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 470 người bệnh mắc bệnh lý mạn tính, điều trị tại Trung tâm y tế thành phố Huế, Trung tâm y tế quận Sơn Trà, Đà Nẵng từ tháng 01 đến tháng 06/2022.

3 Thực trạng chuyển tuyến của người bệnh khoa cấp cứu, hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, năm 2020 / Đinh Thái Sơn, Lê Văn Sỹ, Lê Văn Cường, Lê Duy Long, Hoàng Bùi Hải // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 247-255 .- 610

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng chuyển tuyến tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được thực hiện bằng cách sử dụng dữ liệu từ Phần mềm quản lý bệnh viện tại Khoa Cấp cứu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2020. Tổng số 3518 người bệnh nhập viện vào Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa đã chuyển tuyến trong năm 2020 được trích suất.

4 Vai trò năng lực tâm lý của bác sỹ đối với chất lượng khám chữa bệnh / Phạm Xuân Đà, Hà Kiên Tân, Tô Phước Hải, Nguyễn Thị Hương // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 1-6 .- 610

Nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa năng lực tâm lý và chất lượng khám chữa bệnh của bác sỹ tại một số bệnh viện ở TP Hồ Chí Minh dựa vào các lý thuyết năng lực tâm lý. Năng lực chuyên môn của bác sỹ luôn là yếu tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh, nhưng năng lực tâm lý (sự hy vọng, lạc quan khi gặp khó khăn trong công việc, tính kiên cường để giải quyết tình huống khi có biến cố xảy ra, sự tự tin trong điều trị) cũng không kém phần quan trọng, giúp bác sỹ có những quyết định điều trị đúng lúc, kịp thời và mang lại hiệu quả điều trị tốt, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh lại chưa được các cơ sở y tế quan tâm đúng lúc. Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp, chính sách, thước đo để khuyến khích, khơi dậy sự nhiệt huyết của bác sỹ. Từ đó, góp phần đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân theo chỉ đạo của ngành y tế.

5 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hà Nội / // .- 2022 .- Số 774 .- Tr. 59-62 .- 658

Trong những năm qua, chất lượng bệnh viện công lập đã có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng và chất lượng bệnh viện công lập nói chung, cần có những nghiên cứu sâu về các nhân tố ảnh hưởng từ cơ sở vật chất, sự tin tưởng, quan tâm chăm sóc, nhân lực, thái độ phục vụ và tài chính. Dựa trên phân tích 305 mẫu khảo sát từ người bệnh sử dụng dịch vụ y tế của các bệnh viện công trên địa bàn, nhóm nghiên cứu đưa ra quan điểm học thuật về các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng bệnh viện công lập trên địa bàn TP. Hà Nội trong thời gian tới.

6 Sự hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021 / Võ Như Ngọc Trương, Trần Tiến Thành, Giáp Thị Thu Thảo, Ngô Thị Bảo Yến, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy, Đỗ Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 220-227 .- 610

Nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021. Sự hài lòng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cũng như sự tin tưởng của bệnh nhân trong những lần đến khám tiếp theo. Tất cả các yếu tố ở cả 4 nội dung: Sự thuận tiện trong khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, kiểm soát đau, đều có mức hài lòng trở lên đạt rất cao (82,29-88,54%). Trong mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến, chỉ tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trải nghiệm nha khoa với sự hài lòng của bệnh nhân.

7 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện công ở TP Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Phương, Nguyễn Thị Cẩm Hồng, Nguyễn Thị Hồng Thúy, Nguyễn Thanh Phong // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 2(Tập 64) .- Tr. 30-36 .- 610

Nghiên cứu xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện công ở TP Hồ Chí Minh. Chất lượng khám chữa bệnh tốt, dịch vụ y tế an toàn, thủ tục đơn giản, chi phí phù hợp và hiệu quả trong công tác khám chữa bệnh sẽ mang lại sự hài lòng cho nhiều người bệnh. Nghiên cứu đã xác định và đo lường 6 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh với chất lượng khám chữa bệnh tại các bệnh viện công TP Hồ Chí Minh, được sắp xếp từ cao xuống thấp: (1) Sự quan tâm phục vụ người bệnh, (2) Cơ sở vật chất, (3) Chi phí khám chữa bệnh, (4) Thủ tục khám chữa bệnh, (5) Hiệu quả công tác khám chữa bệnh, (6) Các dịch vụ hỗ trợ. Đây sẽ là những thông tin quan trọng giúp các nhà quản lý tạo thương hiệu tốt cho bệnh viện, từ đó, duy trì sự phát triển bền vững của các bệnh viện công nói chung và trên địa bàn TP Hồ Chí Minh nói riêng.

8 Thực trạng về tự khám vú của phụ nữ xã Tiên Phương năm 2020 / Nguyễn Thị Diễm Hương, Vũ Thị Ngân // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 229-235 .- 610

Nhằm mô tả về thực hành tự khám vú (BSE) và các rào cản trong việc thực hành tự khám vú trên nhóm phụ nữ từ 18 tuổi trở lên tại xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội năm 2020. Tỷ lệ thực hành tự khám vú còn thấp, đặc biệt là việc thực hành đúng tần suất còn rất thấp. Học vấn, số con, nghề nghiệp có liên quan đến thực hành tự khám vú. Không thấy vấn đề ở vú và không biết cách thực hiện tự khám vú là 2 lý do chính mà đối tượng báo cáo dẫn đến không thực hiện tự khám vú. Như vậy, việc tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe các kiến thức về tự khám vú cho phụ nữ tại xã Tiên Phương là việc làm vô cùng cần thiết giúp cho đối tượng có kiến thức tốt hơn và từ đó có thái độ tích cực về tự khám vú.

9 Thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện công tuyến hyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Thị Thu, Thạch Văn Chung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 560 .- Tr. 37-42 .- 658

Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế tại các bệnh viện công tuyến huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm y tế tại các bệnh viện này trong giai đoạn 2020-2025, góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh nhằm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.

10 Khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã phường tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Minh Tâm // .- 2016 .- Số 3 .- Tr. 117-123 .- 610

Khảo sát mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại một số trạm y tế xã, phường tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hài lòng với dịch vụ y tế nhận được là rất cao (92,7 phần trăm), Điểm trung bình là 3,62/5. Có sự khác biệt về điểm trung bình hài lòng giữa vùng độ thị và vùng nông thôn đối với nhóm yếu tố tiếp cận ban đầu, kỹ năng giao thiếp, ứng xử, thái độ phục vụ của nhân viên y tế, kết quả cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và mức độ hài lòng chung.