CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Răng -- Giải phẫu

  • Duyệt theo:
1 Một số yếu tố liên quan đến tiêu viêm chân răng hàm sữa ở bệnh nhân 5-8 tuổi / Võ Thị Thúy Hồng, Lê Thanh Thúy, Võ Trương Như Ngọc // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 95-103 .- 610

Nhằm xác định các yếu tố liên quan đến tiêu viêm chân răng hàm sữa ở bệnh nhân 5-8 tuổi. Có nhiều nguyên nhân gây tiêu viêm chân răng sữa như nhiễm trùng tủy răng, viêm nha chu, do lực chỉnh nha và do sang chấn khớp cắn. Các biến số nghiên cứu gồm: tuổi, giới tính và tình trạng các răng sữa, hình ảnh X-quang chân răng trên phim Panorama. Kết quả cho thấy tiêu viêm chân răng hàm sữa có mối liên quan đến các yếu tố răng sâu có tổn thương tủy răng, răng đã trám thất bại, răng điều trị tủy kém, răng đã điều trị lấy tủy buồng và răng ở vị trí hàm dưới. Tiêu viêm chân răng hàm sữa ở trẻ 5-8 tuổi có liên quan chặt chẽ với sâu có tổn thương tủy không được điều trị và điều trị tủy kém.

2 Thay đổi răng – xương ổ răng sau điều trị khớp cắn loại II tiểu loại I có nhổ răng / Võ Thị Thúy Hồng, Đỗ Lê Phương Thảo, Nguyễn Thị Thu Phương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 4(Tập 152) .- Tr. 110-117 .- 610

Nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi răng và xương ổ răng trên phim sọ nghiêng so sánh trước và sau điều trị ở các bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ và bước đầu xác định sự khác biệt giữa hai phương pháp neo chặn để làm tiền đề cho các nghiên cứu sâu hơn ở nhóm bệnh nhân sai khớp cắn này. Sau điều trị chỉ số U1-SN giảm 10,19 +- 9,070, chỉ số L1-MP giảm 4,53 +- 7,310, răng cửa hàm trên và hàm dưới kéo lui ra sau với chỉ số Is-Apog và li-Apog giảm 5,66 +- 2,95 mm và 3,45 +- 2,44 mm, độ cắn chìa giảm nhiều 3,50 +- 1,90 mm. Như vậy sau điều trị nhổ bốn răng hàm nhỏ ở bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1, răng cửa trên và dưới có sự thay đổi rất lớn, trục răng cửa được dựng thẳng, các răng cửa được kéo lùi ra sau nhiều.

3 Sự hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021 / Võ Như Ngọc Trương, Trần Tiến Thành, Giáp Thị Thu Thảo, Ngô Thị Bảo Yến, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy, Đỗ Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 220-227 .- 610

Nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021. Sự hài lòng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cũng như sự tin tưởng của bệnh nhân trong những lần đến khám tiếp theo. Tất cả các yếu tố ở cả 4 nội dung: Sự thuận tiện trong khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, kiểm soát đau, đều có mức hài lòng trở lên đạt rất cao (82,29-88,54%). Trong mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến, chỉ tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trải nghiệm nha khoa với sự hài lòng của bệnh nhân.

4 Thực trạng viêm lợi và độ nhạy, độ đặc hiệu của chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone trên học sinh 15 tuổi tại Hưng Yên / Nguyễn Thành Trung, Hoàng Kim Loan, Hoàng Bảo Duy, Khúc Thị Hồng Hạnh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 86-93 .- 610

Mục tiêu mô tả thực trạng viêm lợi và xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp chẩn đoán viêm lợi qua hình ảnh chụp bằng điện thoại smartphone so với kháng lâm sàng ở học sinh 15 tuổi. Viêm lợi là một trong những bệnh răng miệng rất phổ biến. Bệnh có thể mắc sớm, tỷ lệ mắc cao nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như viêm quanh răng. Bệnh còn là nguyên nhân gây mất răng, ảnh hưởng tới sức nhai, phát âm, thẩm mỹ, ngoài ra còn là nguyên nhân của một số bệnh như viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận và viêm khớp. Độ nhạy, độ chính xác của chẩn đoán viêm lợi qua ảnh chụp bằng điện thoại smartphone ở mức cao, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp. Nha sỹ có thể cân nhắc sử dụng ảnh chụp răng miệng bằng điện thoại smartphone để chẩn đoán viêm lợi cho học sinh 15 tuổi, tuy nhiên cần được tiến hành có chọn lọc, ưu tiên các vùng có tỷ lệ mắc cao.

5 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng X-quang và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch được phẫu thuật bằng piezotome và tay khoan quay / Nguyễn Minh Khởi, Trần Lê Uyên, Trần Thị Hoàng Mai // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 7 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng, X-quang của răng khôn hàm dưới điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, trường Đại học Y Dược Cần Thơ. So sánh kết quả điều trị phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới bằng tay khoan quay và máy Piezotome.

6 Đặc điểm lâm sàng các yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân có răng nhạy cảm ngà bằng laser diode / Nguyễn Hoàng Giang, Lê Nguyên Lâm // .- 2019 .- Số 22 .- Tr. 1 - 9 .- 610

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân có răng nhạy cảm ngà và đánh giá kết quả điều trị răng nhạy cảm ngà bằng Laser Diode.

7 Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân mòn cổ răng bằng miếng trám composite / Hoàng Kính Chương, Trần Thị Phương Đan // .- 2018 .- Số 16 .- Số 16 .- 610

Bài viết đánh giá kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng bằng miếng trám Composite. Kết quả: Số răng nhạy cảm ít tăng lên 4,3% ngay sau trám khi kích thích lạnh (2-4oC). Sau 6 tháng điều trị, có 90,7% miếng trám đạt chất lượng tốt; 14,6% bị ê buốt nhẹ; 100% còn tồn tại; miếng trám không có đổi màu bờ chiếm tỷ lệ 94,9%; 62,5% miếng trám có độ khít sát tốt ở nhóm răng cối lớn. Kết luận: Vật liệu trám Composite thích hợp để trám mòn cổ răng.

8 Đặc điểm lâm sàng X-quang và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch được phẫu thuật bằng kỹ thuật cắt dọc thân răng tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2017-2018 / Lâm Nhựt Tân, Trần Thị Phương Đan, Nguyễn Lê Diễm Quỳnh // .- 2019 .- Số 17 .- Tr. 1 - 8 .- 610

Mô tả đặc điểm lâm sàng và x quang ở bệnh nhân phẫu thuật răng khôn hàm dưới. Đánh giá kết quả phẫu thuật răng khôn hàm dưới bằng phương pháp cắt dọc thân răng, tại trường Đại học Y Dược Cần thơ, năm 2017-2018

9 Hiệu quả dán lên mặt dán sứ thủy tinh của hệ thống dán không sử dụng Acid Hydrofluoric / Trương Mai Vân, Trần Xuân Vĩnh // .- 2019 .- Số 121(5) .- Tr. 97-102 .- 610

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả dán lên mặt dán sứ thủy tinh của hệ thống dán không sử dụng acid hydrofluoric (HF) qua thử nghiệm độ bền dán trượt và quan sát bề mặt xoi mòn.(i) 20 đĩa sứ lithium disilicate (IPS e.max Press) chia thành 2 nhóm (n=10): (A) xoi mòn với HF 4.5% sau đó sử dụng Monobond N (Ivoclar Vivadent); (B) sử dụng Monobond Etch & Prime (Ivoclar Vivadent). Độ bền dán trượt giữa xi măng và sứ được đánh giá bằng máy đo lực đa năng. (ii) 4 đĩa sứ lithium disilicate (IPS e.max Press) chia thành 2 nhóm như trên (n=2) quan sát dưới kính hiển vi điện tử quét sau khi xử lý bề mặt. Số liệu được phân tích bằng phép kiểm ANOVA (p<0.05). Kết quả cho giá trị độ bền dán trượt của nhóm A (30.67±2.17 MPa) lớn hơn nhóm B (23.27± 2.34 MPa), khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm Monobond Etch & Prime cho bề mặt xoi mòn nhẵn hơn nhóm HF+ Monobond N. Tóm lại, hệ thống dán không sử dụng acid hydrofluoric cho hiệu quả dán thấp hơn hệ thống dán có sử dụng acid hydrofluoric.

10 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u men xương hàm dưới bằng phẫu thuật cắt đoạn và tái tạo bởi vạt xương mác / Ngô Thái Hà, Đặng Triệu Hùng // Y học thực hành .- 2017 .- Số 10 (1059) .- Tr. 50-52 .- 610

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân u men xương hàm dưới đượcg phẫu thuật tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.