Kết quả tìm kiếm
Có 74048 kết quả được tìm thấy
36581Mối liên hệ ký hiệu học – Folklore học và vấn đề vận dụng vào các nghiên cứu văn học dân gian

Tổng thuật về mối liên hệ kí hiệu học và Follklore học qua một công trình nghiên cứu tiêu biểu của Follklore học thế giới cuối thế kỷ XX như một cách xác định vai trò và cách thức tiếp cận ký hiệu học trong nghiên cứu văn học từ góc nhìn văn hóa, nhấn mạnh các khuynh hướng của phương pháp tiếp cận này trong mối quan hệ với văn hóa dân gian.

36582Mối liên hệ về sự hài lòng của bệnh nhân và chất lượng đội ngũ nhân lực y tế tại các cơ sở y tề công lập tỉnh Gia Lai

Đội ngũ nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao, có phong cách ứng xử văn minh, phục vụ chuyên nghiệp, tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại sự hài lòng cho người bệnh, góp phần khẳng định thương hiệu và uy tín của cơ sở khám bệnh. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm tạo tiền đề cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực y tế tỉnh Gia Lai.

36583Mối liên kết giữa độ mở thương mại và chất lượng môi trường : góc nhìm mới từ các quốc gia đang phát triển

Bài viết nhằm ước lượng mối liên kết giwuax độ mở thương mại và chất lượng môi trường tại 53 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1991-2016.

36584Mối liên kết giữa kế toán - thuế và một số bàn luận

Trình bày ảnh hưởng của phát triển kinh tế đến mối liên hệ giữa kế toán và thuế; Một số bàn luận về mối liên kết giữa kế toán - thuế ở nước ta.

36585Mối liên quan của chỉ số ABI với tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2

Đo chỉ số cổ chân cánh (chỉ số ABI) và đánh giá tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 27,0 phần trăm số bệnh nhân đái tháo đường bí tổn thương động mạch chi đưới mức độ trung bình và 11,0 phần trăm mức độ nặng. Chỉ số ABI thấp hơn rõ rệt ở bệnh nhân có dầy thất trái, tổn thương võng mạc hoặc có tổn thương thận.

36586Mối liên quan giữa biểu hiện của Hexokinase 2 và virus epstein-barr trong u lympho tế bào nk/t

U lympho tế bào diệt tự nhiên/tế bào T (NK/TL) là một loại ung thư nguy hiểm hiếm gặp bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào diệt tự nhiên và tế bào T, tỷ lệ xuất hiện phổ biến tại các khu vực châu Á. Yếu tố nguy cơ của NK/TL là virus Epstein-Barr (EBV), một thành viên của họ herpesvirus. Biểu hiện của enzym Hexokinase 2 (HK2) từ lâu đã được chứng minh có vai trò trong quá trình đường phân và tăng sinh khối u ở một số bệnh ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 22 bệnh nhân được chẩn đoán mắc NK/TL nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa HK2 và EBV trong sự phát triển của khối u. Biểu hiện của HK2 được thực hiện bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC); nồng độ EBV được xác định bằng phương pháp Realtime PCR. Kết quả cho thấy rằng 16 trong số 22 đối tượng nghiên cứu (72,7%) biểu hiện HK2 và có sự khác biệt đáng kể về nồng độ EBV giữa các khối u không biểu hiện HK2 và các khối u biểu hiện HK2 (p = 0,02).

36587Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân đủ tháng tại thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình và mối liên quan bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) năm 2020. Tiếp xúc với ô nhiễm không khí xung quanh trong thời kỳ mang thai có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi. Theo các kết quả của nghiên cứu dịch tễ học còn cho thấy mối liên quan giữa phơi nhiễm ô nhiễm không khí trước khi sinh và kết quả bất lợi, bao gồm: sinh non, nhẹ cân, mang thai và chậm phát triển phôi thai. Các chất ô nhiễm không khí có thể là một phần của một loạt các yếu tố phức tạp làm tăng nguy cơ sinh non hoặc nhẹ cân thông qua các quá trình liên quan đến viêm, oxy hóa, rối loạn nội tiết và suy giảm vận chuyển oxy qua nhau thai. Nghiên cứu cho thấy rằng tiếp xúc nồng độ PM2.5cao trong thai kỳ của bà mẹ là một yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ sinh con nhẹ cân đủ tháng với OR là 1,01. Cần có những biện pháp giảm thiểu tác hại và ô nhiễm bụi mịn PM2.5 tại Tp. HCM.

36588Mối liên quan giữa bụi mịn với số người bệnh cao tuổi mắc tai biến mạch máu não tại 05 bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng năm 2019

Nhằm nghiên cứu mối liên quan giữa bụi mịn với số người bệnh cao tuổi mắc tai biến mạch máu não tại 05 bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng năm 2019. Bụi mịn là những hạt bụi có đường kính rất nhỏ, chỉ có thể được phát hiện bằng kính hiển vi điện tử, bụi mịn có thể xuyên qua hàng rào phổi vào hệ thống máu. Phơi nhiễm mạn tính với các hạt góp phần vào nguy cơ phát triển các bệnh lý tim mạch và hô hấp. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây gia tăng tỷ lệ nhập viện và tỷ lệ tử vong của tai biến mạch máu não ở người già. Bằng chứng cho thấy bụi mịn kích hoạt phản ứng viêm và gây tổn thương oxy hóa. Bụi mịn có thể làm tăng sự hình thành mảng bám trong mạch máu và có thể ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh tự động, điều khiển nhịp tim. Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về mối liên quan giữa sự gia tăng nồng độ bụi mịn trong không khí ảnh hưởng tới sức khỏe người cao tuổi, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh tai biến mạch máu não tại thành phố Đà Nẵng.

36589Mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

Khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số biến thiên huyết áp lưu động 24 giờ và chỉ số khối lượng cơ thất trái ở 119 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Kết quả cho thấy chỉ số SD của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm là 13,36 ± 3,26mmHg và 12,99 ± 3,39mmHg cao hơn bệnh nhân không có phì đại thất trái. Chỉ số CV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày của bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái trên siêu âm lần lượt là 10,37 +2,71 %va 10,01 + 2,77%, của huyết áp tâm trương ban ngày là 11,81 + 3,38%, cao hơn với nhóm không phì đại thất trái. Chỉ số ARV của huyết áp tâm thu 24 giờ và ban ngày ở bệnh nhân phì đại thất trái là 10,83 ± 2,26mmHg và 10,81 ± 2,57mmHg cao hơn nhóm không có phì đại thất trái. Các chỉ số SD, CV và ARV của huyết áp tâm thu ban ngày có mối tương quan thuận mức độ vừa với LVMI.

36590Mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa

Xác định mối liên quan giữa các đột biến gen NAT2 và GSTP1 với vô sinh nam nguyên phát và stress oxy hóa trên 200 đối tượng, trong đó có 100 người bình thường và 100 nam giới vô sinh nguyên phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các đa hình gen GSTP1 (313>A) và (341C>T); gen NAT2 (481>C) và (590G>A) có liên quan với vô sinh nam nguyên phát và tăng mức độ stress oxy hóa.